trạng khó khăn. Trước thử thách đó buộc các ngân hàng phải tự mình vươn lên vượt qua khó khăn để tồn tại và phát triển. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt đó, một số ngân hàng đã lựa chọn cơ hội đầu tư vào các lĩnh vực mạo hiểm nhằm gia tăng lợi nhuận và tạo ra bước khác biệt đột phá để phân biệt lẫn nhau. Tuy nhiên khâu chuẩn bị nguồn lực lại còn yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu về quản lý nguồn vốn, đào tạo nhân lực, cơ sở hạ tầng,…nhìn chung là thiếu các kinh nghiệm phát hiện, phòng ngừa và kiểm soát rủi ro trên những ngành nghề mới này. Thêm vào đó, môi trường pháp lý trong nước còn chưa hoàn thiện, khâu giám sát việc thực thi pháp luật chưa chặt chẽ tạo điều kiện cho những hoạt động bất lợi gia tăng. Từ đó làm cho các hoạt động kinh doanh ngoài lãi của ngân hàng mang lại nguồn thu nhập không đủ bù đắp cho những chi phí phát sinh do trình độ quản trị còn yếu kém và thiệt hại do rủi ro gây ra. Kết quả là HQKD của ngân hàng bị giảm sút làm ổn định của ngân hàng bị đe dọa, mặt khác lại đang hứng chịu các rủi ro từ các hoạt động phi lãi mang lại.
Thứ tư, các yếu tố khác mang đặc điểm riêng có của ngân hàng và các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế cũng có những tác động nhất định đến ổn định của hệ thống NHTM Việt Nam. Trong đó, chú trọng tập trung vào chất lượng tăng trưởng tài sản, khả năng huy động nguồn vốn và sử dụng vốn đó hiệu quả. Về các biến KTVM, kết quả nghiên cứu và thực tế cũng chứng minh được rằng chúng có mối tương quan cùng chiều lẫn ngược chiều với ổn định ngân hàng. Hệ thống ngân hàng chỉ thật sự phát huy hết tiềm năng phát triển khi được tồn tại trong một nền kinh tế ổn định, các quy định luật pháp rõ ràng, chặt chẽ cùng với cơ chế giám sát và xử lý vi phạm kịp thời, chính xác. Có như thế mới tạo ra môi trường bình đẳng, minh bạch, công khai cho lĩnh vực tài chính – ngân hàng, lĩnh vực khá nhạy cảm của nền kinh tế, mà ở đó mọi hoạt động liên quan đến tiền tệ và dịch vụ tài chính được thực hiện theo các quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường.
Nhìn chung, hầu hết kết quả nghiên cứu đều phù hợp với kỳ vọng nghiên cứu. Những kỳ vọng này được xây dựng dựa trên khung lý thuyết được lược khảo và các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan. Do đó, kết quả nghiên cứu của luận án
cho trường hợp 28 NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2017 sẽ đóng góp vào việc ủng hộ cho những quan điểm kinh tế trước đó, cung cấp cho thực tiễn bức tranh đánh giá tổng thể và chi tiết đáng tin cậy về mối quan hệ giữa ĐDH thu nhập, cạnh tranh và ổn định của hệ thống NHTM Việt Nam.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Chương 4 “Kết quả nghiên cứu và thảo luận” trình bày tóm tắt và cụ thể kết quả các mô hình hồi quy với dữ liệu bảng của 28 NHTM Việt Nam trong thời gian từ 2006 đến 2017. Các mô hình hồi quy này đo lường tác động của ĐDH thu nhập đến ổn định ngân hàng, tác động của cạnh tranh đến ổn định ngân hàng và tác động của ĐDH đến mối quan hệ giữa cạnh tranh và ổn định ngân hàng. Trước tiên, kết quả này giúp kiểm định lại các luận điểm kinh tế của các nghiên cứu trước. Sau đó cũng được dùng để kết luận được trong bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam. Cụ thể như sau:
- ĐDH có tác động tích cực đến ổn định ngân hàng.
Có thể bạn quan tâm!
- Bảng Tổng Hợp Kết Quả Nhân Tử Phóng Đại Phương Sai Vif
- Kết Quả Nghiên Cứu Tác Động Của Cạnh Tranh Đến Ổn Định Ngân Hàng
- Kết Quả Ước Lượng Tác Động Của Đa Dạng Hóa Và Cạnh Tranh Đến Ổn Định Ngân Hàng Qua Các Chỉ Tiêu Z-Score, Roa, Roe, Rarroa, Rarroe
- Hạn Chế Nghiên Cứu Và Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo
- Tác động của đa dạng hóa và cạnh tranh đến ổn định của ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Việt Nam - 21
- Tác động của đa dạng hóa và cạnh tranh đến ổn định của ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Việt Nam - 22
Xem toàn bộ 221 trang tài liệu này.
- Cạnh tranh có tác động tốt góp phần làm gia tăng ổn định ngân hàng.
- Khi ngân hàng sử dụng chiến lược ĐDH như là một phương tiện để tăng sức mạnh thị trường sẽ làm ảnh hưởng tiêu cực đến ổn định của ngân hàng.
Ngoài ra luận án cũng xem xét tác động của các yếu tố khác như TTS, cho vay, huy động vốn, tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế đến ổn định ngân hàng. Kết quả chỉ ra rằng có các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định ngân hàng là: Tốc độ tăng trưởng của TTS, khả năng huy động vốn, tốc độ tăng GDP và tỷ lệ lạm phát. Còn những yếu tố về quy mô ngân hàng, tỷ lệ cho vay trên TTS, luận án không đủ cơ sở để kết luận.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
5.1 Kết luận
Ổn định của các ngân hàng và của cả hệ thống là đích đến cuối cùng của nhà quản trị ngân hàng, đồng thời cũng là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà kinh tế học, các nhà hoạch định chính sách kinh tế của một quốc gia. Chính vì vậy, các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới đều tập trung đo lường mức độ ổn định của hệ thống ngân hàng ở một nước, một khu vực hay một nhóm các quốc gia có mối quan hệ tài chính mật thiết. Quan trọng hơn nữa, có rất nhiều nghiên cứu cố gắng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định ngân hàng như quy mô, huy động vốn, cho vay, rủi ro, cạnh tranh,…để từ đó có những chính sách nhằm đảm bảo hơn nữa tính ổn định đó. Tuy nhiên còn hạn chế các nghiên cứu đề cập đến ảnh hưởng của chiến lược ĐDH đến ổn định ngân hàng. Đặc biệt, còn rất ít nghiên cứu xem xét tác động của chiến lược ĐDH nằm trong hàng loạt các hoạt động cạnh tranh để mang lại ổn định cho hệ thống ngân hàng. Do đó, với kết quả nghiên cứu đối với 28 NHTM ở Việt Nam, luận án có thể trở thành tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến lĩnh vực này.
Trên cơ sở lược khảo đầy đủ các khung lý thuyết liên quan đến nội dung nghiên cứu, luận án nêu ra những vấn đề còn gây nhiều tranh cãi, những quan điểm kinh tế chưa được thống nhất trong các nghiên cứu trước đó. Từ đó, thông qua kết quả hồi quy mô hình trong trường hợp Việt Nam, luận án đưa ra những so sánh và lý giải sự khác biệt dựa trên tình hình và đặc điểm của hệ thống các NHTM Việt Nam.
Trong quá trình thu thập dữ liệu, luận án đã tiến hành chọn lọc và xử lý được bộ dữ liệu của 28 NHTM ở Việt Nam trong suốt giai đoạn 2006 - 2017. Bằng các thống kê mô tả sơ bộ ban đầu, đã chứng minh được tính tin cậy và đầy đủ của bộ dữ liệu này. Tiếp theo luận án hồi quy các mô hình và thực hiện hàng loạt các kiểm định, sau đó lựa chọn phương pháp xử lý các hiện tượng đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, tự tương quan, nội sinh để cho kết quả ước lượng chính xác nhất. Các kết quả này phục vụ tốt cho việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu đề ra nhằm thực hiện
mục tiêu chính của luận án. Đây cũng là cơ sở vững chắc để luận án có thể đề xuất hay gợi ý các chính sách cho các nhà quản trị ngân hàng, các nhà hoạch định chính sách và các bên có liên quan khác.
Sau đây là các kết luận quan trọng của luận án:
Xem xét tác động của yếu tố ĐDH đến ổn định ngân hàng: Luận án đã tiến hành hồi quy các yếu tố ĐDH thu nhập, Logarit tự nhiên của TTS, Tốc độ tăng của TTS, Tỷ lệ Cho vay/TTS, Tỷ lệ Vốn huy động/TTS tác động đến ổn định ngân hàng. Kết quả ước lượng của mô hình đều cho thấy có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố trên trong mối tương quan với yếu tố ổn định ngân hàng. Điều này đúng với kỳ vọng ban đầu và cũng phù hợp với hầu hết các nghiên cứu trước đó. Như vậy việc ngân hàng thực hiện chiến lược ĐDH trong hoạt động sẽ làm tăng thêm các nguồn thu nhập khác, ngoài thu nhập lãi, và giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng ổn định hơn.
Xem xét tác động của yếu tố cạnh tranh đến ổn định ngân hàng: Tương tự, luận án cũng tiến hành phương pháp hồi quy mô hình các yếu tố cạnh tranh và các biến kiểm soát mang đặc điểm riêng của ngân hàng với các biến phản ánh mức độ ổn định của ngân hàng. Kết quả của mô hình cho thấy các hệ số hồi quy đều có ý nghĩa thống kê đáng tin cậy. Điều đó phản ánh rằng chiến lược cạnh tranh của ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến duy trì ổn định ngân hàng ở các NHTM Việt Nam.
Xem xét tác động của yếu tố ĐDH trong mối tương quan với cạnh tranh đến ổn định ngân hàng: Khi phân tích tác động của ĐDH đến mối quan hệ giữa cạnh tranh và ổn định ngân hàng, luận án tiến hành hồi quy mô hình theo phương pháp khác với hai mô hình trên. Để trả lời câu hỏi liệu ĐDH có thật sự tác động thúc đẩy hơn nữa mối quan hệ tích cực, tác động cùng chiều của cạnh tranh đến ổn định ngân hàng, luận án đã tiến hành các kiểm định và kết quả cho thấy rằng: Trong quá trình cạnh tranh của mình, các ngân hàng lựa chọn thực hiện chiến lược ĐDH sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến ổn định ngân hàng. Tức là ĐDH thật sự chưa phải chất xúc tác hiệu quả trong mối quan hệ giữa cạnh tranh và ổn định ngân hàng. Đây chính là bằng chứng thực nghiệm quan trọng chứng minh yêu cầu đối với các
NHTM Việt Nam sẽ phải thận trọng hơn nữa trong việc lựa chọn cách thức thực hiện ĐDH hoạt động trong chiến lược cạnh tranh của mình là hoàn toàn hợp lý.
Kết quả nghiên cứu của luận án thật sự có ý nghĩa về mặt lý thuyết và thực tiễn trong việc kiểm chứng các luận điểm và cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa ĐDH, cạnh tranh và ổn định ngân hàng ở hệ thống các NHTM Việt Nam, ủng hộ cho quan điểm thận trọng khi sử dụng ĐDH để đạt mục tiêu trong chiến lược cạnh tranh vì có khả năng gây ra sự bất ổn tài chính cho ngân hàng. Đồng thời, cung cấp một cơ sở nền tảng thuyết phục và tin cậy để cho các nhà quản trị ngân hàng, các nhà quản lý và hoạch định chính sách khôn ngoan và tự tin trong việc quyết định các giải pháp tăng cường hoạt động ĐDH, cạnh tranh vừa mang lại hiệu quả kinh tế, vừa giữ vững ổn định của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
5.2 Gợi ý một số chính sách về đa dạng hóa, cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Ổn định tài chính trong hệ thống ngân hàng luôn là vấn đề quan trọng cấp thiết không chỉ đối với bản thân các ngân hàng mà còn là sự sống còn của một nền kinh tế ở một quốc gia trên thế giới. Trong bất kỳ một chiến lược kinh doanh nào của Ban quản trị ngân hàng, bên cạnh vấn đề về lợi nhuận, yếu tố ổn định luôn là yêu cầu quan trọng hàng đầu nhằm đảm bảo cho hoạt động ngân hàng tăng trưởng bền vững. Kể cả các cấp quản lý hay giám sát ngân hàng ở một quốc gia, một khu vực hay toàn thế giới trong các thỏa thuận về quản lý ngân hàng đều cố gắng nỗ lực tìm kiếm ngày càng cụ thể hơn các chỉ tiêu mang tính định lượng để đo lường và đánh giá mức độ ổn định ngân hàng, qua đó nhằm giúp cho hệ thống ngân hàng thực thi và kiểm soát các hoạt động của mình vừa có lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo sự an toàn nhất định.
Trong xu thế hội nhập mạnh mẽ về mọi mặt, đối mặt với thử thách về suy thoái kinh tế thế giới trong thời gian qua, lĩnh vực tài chính ngân hàng vẫn chứng tỏ thế mạnh và tầm quan trọng của mình đối với hoạt động điều tiết nguồn vốn phục vụ cho tất cả các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ của nền kinh tế. Đặc biệt ở Việt Nam, một quốc gia đang phát triển, càng gặp phải nhiều áp lực từ HTTC đã
hình thành vững chắc của các nước khác đang dần xâm nhập thị trường trong nước. Với HTTC chưa thật sự vững mạnh, các NHTM Việt Nam cần phải có những chiến lược cạnh tranh phù hợp, thích ứng với cơ sở hạ tầng hiện có nhưng cũng đủ sức để chiếm lĩnh thị phần trên thị trường. Do đó, cạnh tranh vẫn được xem là xu thế tất yếu buộc các NHTM trong nước phải lựa chọn để tìm cho mình vị trí tồn tại và phát triển hơn nữa trong tương lai.
Về ĐDH hoạt động kinh doanh, đây thật sự là thử thách đối với các NHTM Việt Nam, khi mà hoạt động tín dụng vẫn chiếm một tỷ lệ cao trong cơ cấu sử dụng vốn của ngân hàng. Tuy nhiên thực tế cũng chứng minh rằng chính những hoạt động phi truyền thống đã giúp gia tăng cơ hội tìm kiếm thu nhập và cải thiện đáng kể lợi nhuận cho ngân hàng. Việc mạnh dạn mở rộng sang những dịch vụ và cung cấp sản phẩm tài chính mới giúp ngân hàng bước đầu có thái độ linh hoạt và chủ động hơn khi tiếp cận thị trường tài chính quốc tế và các sàn phẩm tài chính mới. Từ đó khuyến khích các ngân hàng sáng tạo hơn trong cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngày càng thỏa mãn nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, khai thác triệt để tiềm năng của thị trường và tạo ra sự khác biệt trong hình ảnh lẫn thương hiệu ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu định lượng của luận án đã khẳng định ý nghĩa quan trọng của hoạt động ĐDH, cạnh tranh đối với hiệu quả và ổn định ngân hàng. Thông qua đó, hàm ý nhiều ý nghĩa quan trọng đối với việc hoạch định các chính sách của các nhà quản trị ngân hàng và các cấp quản lý có liên quan đến lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Cụ thể, luận án trình bày một số khuyến nghị như sau:
Về hoạch định kinh doanh ngân hàng:
- Giải pháp thực hiện cạnh tranh ở các NHTM Việt Nam:
Luận án cho thấy kết quả ngân hàng thực hiện hoạt động cạnh tranh sẽ làm gia tăng và củng cố ổn định tài chính. Như vậy, các nhà quản trị ngân hàng nên thường xuyên chú trọng củng cố năng lực cạnh tranh để chiếm lĩnh thị phần, mang lại hiệu quả cho ngân hàng hơn nữa. Cạnh tranh tức là khai thác, tận dụng những lợi thế về nguồn lực để tiết kiệm chi phí hay đạt được lợi thế về giá, chất lượng sản phẩm so
với các đối thủ khác. Để làm được điều này, các NHTM cần tập trung vào một số hoạt động chủ yếu sau:
Quản lý hiệu quả chi phí hoạt động hợp lý. Phần lớn chi phí này dùng để trả lương nhân viên và các khoản phụ cấp có liên quan khác. Thực tế, bộ máy nhân sự ở các NHTM hiện nay dư thừa so với yêu cầu về công việc. Đây là kết quả của quá trình tuyển dụng ồ ạt những năm trước đây, khi mà hoạt động ngân hàng khá sôi nổi. Tuy nhiên, đến nay tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn, lĩnh vực tài chính bị thu hẹp. Phần lớn ngân hàng đang trong tình trạng dư thừa nhân sự. Việc cắt giảm nhân sự theo hướng luân chuyển công việc, lịch làm việc và nghỉ phép xem kẽ bù trừ giúp giảm thiểu chi phí và ngân hàng sẽ quản lý tập trung hơn, hiệu quả sẽ cao hơn. Ngoài ra, bên cạnh việc giảm lương, khâu tuyển dụng của ngân hàng phải chú trọng nhiều hơn đến năng lực, trình độ và sự phù hợp với công việc của ứng viên. Chất lượng của các chương trình đào tạo của ngân hàng cũng phải chọn lọc, tập trung sâu vào chuyên môn, nâng cao trách nhiệm cũng như thái độ nghề nghiệp cho nhân viên. Xây dựng các chỉ tiêu kiểm tra đánh giá hiệu quả công việc của từng nhân viên. Kiểm soát chi phí đi lại, phí công tác, cắt giảm chi phí công vụ và các chi phí khác, đây là những khoản chi phí không nhỏ và nên duy trì ở mức hợp lý, tránh lãng phí và thất thoát.
Hiện nay, các NHTM đang gặp khó khăn trước áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài. Nếu các NHTM xây dựng chiến lược hợp tác với các đối tác tiềm năng sẽ có cơ hội khai thác công nghệ hiện đại, cơ sở hạ tầng và trình độ quản trị. Như vậy sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí đầu tư, chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản. Bên cạnh đó ngân hàng cũng phải có chính sách tập trung tận dụng phát triển công nghệ để tạo ra những sản phẩm dịch vụ hiện đại, có tính chuyên môn hóa cao nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh hơn nữa.
Riêng đối với các nhà quản lý và hoạch định chính sách, để góp phần hỗ trợ các ngân hàng củng cố năng lực cạnh tranh, gia tăng ổn định ngân hàng, cần tạo môi trường lành mạnh, thông thoáng để thu hút các nhà đầu tư. Đi kèm với môi trường kinh doanh là chính sách khuyến khích và tạo nhiều ưu đãi để các ngân hàng phát
triển công nghệ, đầu tư hiện đại hóa cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên cũng lưu ý cơ quan quản lý phải làm tốt công tác điều hành, giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của các NHTM để tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống ngân hàng.
- Đẩy mạnh hiệu quả hoạt động ĐDH:
Kết quả nghiên cứu cho thấy các hoạt động ĐDH thu nhập đem lại hiệu quả và ổn định cho các NHTM Việt Nam trong suốt thời gian qua. Do đó, để tăng lợi nhuận và đảm bảo ổn định tài chính, các NHTM cần mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực phi truyền thống khác. Đây là xu thế phát triển tất yếu khi mà hầu hết các nguồn thu của ngân hàng trên thế giới đều từ các sản phẩm dịch vụ ngoài lãi mang lại. Mặc dù tín dụng là nghiệp vụ mang lại nguồn thu nhập chiếm tỷ trọng lớn nhưng nếu các NHTM khai thác được thế mạnh từ các hoạt động dịch vụ khác sẽ góp phần cải thiện thu nhập đáng kể trong bối cảnh kinh tế hiện đang còn nhiều khó khăn, thử thách từ áp lực cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài đang dần xâm nhập thị trường trong nước.
Tuy nhiên khi phát triển dịch vụ tài chính hiện đại, các NHTM cần hoạch định chi tiết đặc tính sản phẩm tùy thuộc vào từng loại hình: dịch vụ thanh toán, thẻ, tư vấn đầu tư tài chính, cho thuê két sắt, bảo hiểm,…Việc xác định rõ tên gọi và chất lượng các sản phẩm dịch vụ này sẽ giúp cho ngân hàng tạo ra sự khác biệt, khách hàng sẽ phân biệt rõ sự khác nhau giữa các sản phẩm của các ngân hàng. Từ đó dễ dàng xây dựng lợi thế riêng biệt, nhanh chóng định vị thương hiệu trong lòng khách hàng. Có như thế, mới tạo ra hình ảnh hay thương hiệu trên thị trường.
Một yêu cầu nữa trong chiến lược ĐDH kinh doanh là hướng đến nhu cầu của khách hàng. Hiện nay, trong điều kiện kinh tế thị trường, nhu cầu khách hàng rất đa dạng và thường xuyên thay đổi. Đó cũng là một thử thách đồng thời là cơ hội cho ngân hàng. Các ngân hàng nên biết nắm bắt kịp thời và nghiên cứu tường tận đặc tính nhu cầu của khách hàng. Trên cơ sở đó thiết kế những sản phẩm dịch vụ khai thác tối đa sự thỏa mãn của khách hàng, không ngừng cải tiến chất lượng và hình thức sản phẩm để thu hút ngày càng nhiều khách hàng hơn.