DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng kết một số kết quả từ các phương pháp nghiên cứu 34
Bảng 3.1. Giới thiệu các biến nghiên cứu trong mô hình 40
Bảng 4.1. Cơ cấu gói kích thích kinh tế của Trung Quốc (tỷ nhân dân tệ) 55
Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình 58
Bảng 4.3. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong phương trình 1 63
Bảng 4.4. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong phương trình 2 64
Bảng 4.5. Kết quả hồi quy phương trình 2 66
Bảng 4.6. Kết quả hồi quy phương trình 1 69
Có thể bạn quan tâm!
- Tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân – Nghiên cứu ở một số nền kinh tế châu Á và hàm ý chính sách đối với Việt Nam - 1
- Kết Luận Và Hàm Ý Chính Sách Đối Với Việt Nam
- Các Nhân Tố Tác Động Đến Đầu Tư Tư Nhân
- Tác Động Của Chi Tiêu Công Đến Đầu Tư Tư Nhân
Xem toàn bộ 167 trang tài liệu này.
Bảng 4.7. Kết quả đối chiếu giữa giả thuyết và kết quả hồi quy 74
Bảng 4.8. Số bằng sáng chế được cấp phép, 2006-2016 88
Bảng 4.9. Kết quả hồi quy mô hình bằng 3SLS cho trường hợp Việt Nam 90
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Cơ chế tác động của hiệu ứng lấn át đầu tư 23
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu 37
Hình 3.2. Quan hệ giữa các biến số trong phương trình 1 41
Hình 3.3. Quan hệ giữa các biến số trong phương trình 2 44
Hình 4.1. Tỷ lệ chi tiêu công/GDP của một số nước châu Á 52
Hình 4.2. GDP và chi tiêu công thực tế của Bangladesh (tỷ USD) 53
Hình 4.3. Tỷ lệ đầu tư tư nhân/GDP của một số nước châu Á (%) 56
Hình 4.4. Giá trị vốn đầu tư tư nhân ở một số nước châu Á 57
Hình 4.5. Quan hệ giữa thu ngân sách và chi tiêu công của từng nước 65
Hình 4.6. Xu hướng quan hệ giữa thu ngân sách và chi tiêu công của 14 nước 67
Hình 4.7. Quan hệ giữa chi tiêu công và đầu tư tư nhân của từng nước 68
Hình 4.8. Xu hướng quan hệ giữa chi tiêu công và đầu tư tư nhân của 14 nước 70
Hình 4.9. Tình hình chi tiêu công của Việt Nam 75
Hình 4.10. Cơ cấu chi tiêu công của Việt Nam 76
Hình 4.11. Cơ cấu chi thường xuyên của Việt Nam 77
Hình 4.12. So sánh mức lương khu vực công của Việt Nam với khu vực 77
Hình 4.13. Tốc độ tăng của chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển 80
Hình 4.14. Giá trị tuyệt đối của 1% tăng trưởng chi tiêu công 81
Hình 4.15. Số vốn và số lượng doanh nghiệp thành lập mới qua các năm 83
Hình 4.16. Vốn và cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế ở Việt Nam 84
Hình 4.17. Giá trị GDP của các khu vực kinh tế ngoài nhà nước 84
Hình 4.18. Số lượng doanh nghiệp qua các năm 85
Hình 4.19. Năng suất lao động các khu vực kinh tế ở Việt Nam 86
Hình 4.20. Mối quan hệ giữa chi tiêu công và đầu tư tư nhân ở Việt Nam 89
Hình 4.21. Kết quả đầu tư vào cơ sở hạ tầng của một số nước châu Á 91
Hình 4.22. Điểm chất lượng cơ sở hạ tầng (1 = thấp nhất, 5 = tốt nhất) 91
Hình 4.23. Khả năng tiếp cận đất đai của doanh nghiệp - PCI 2017 97
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Nhiều lý thuyết kinh tế đã chứng minh rằng chi tiêu công là một trong những nguồn vốn quan trọng trong quá trình tăng trưởng kinh tế. Trong quá trình đó, chi tiêu công còn tác động đến một nhân tố quan trọng khác của nền kinh tế, đó là đầu tư của khu vực tư nhân trong nước. Mối quan hệ giữa chi tiêu công và đầu tư tư nhân đã thu hút rất nhiều sự quan tâm nghiên cứu. Câu hỏi đặt ra là, đầu tư tư nhân (đầu tư của khu vực tư nhân trong nước, không tính FDI) có thể được khuếch đại bởi những ảnh hưởng thuận chiều (hiệu ứng bổ trợ đầu tư) hay bị giảm sút bởi những tác động tiêu cực (hiệu ứng lấn át đầu tư)?
Từ góc độ hoạt động nghiên cứu, nhiều nhà kinh tế trên thế giới đồng tình với ảnh hưởng tích cực lên đầu tư của khu vực tư nhân từ chi tiêu công (Aschauer, 1989; Blejer và Khan, 1984; Ghura và Goodwin, 2000; Blanchard và Perotti, 2002; Erden và Holcombe, 2005; Gjini và Kukeli, 2012). Điều này được giải thích theo hướng vốn công được coi là một nhân tố sản xuất bổ trợ, giúp làm tăng năng suất biên của vốn tư nhân. Vì thế, mối quan hệ giữa 2 nhân tố này diễn ra cùng chiều, nghĩa là chi tiêu công kích thích đầu tư tư nhân gia tăng. Ngược lại, một số tác giả khác khẳng định hiệu ứng lấn át với đầu tư tư nhân là có diễn ra (Argimon và cộng sự, 1997; Furceri và Sousa, 2011, Su và Bui, 2016). Sự gia tăng trong chi tiêu chính phủ kéo theo tổng cầu hàng hóa dịch vụ tăng lên, từ đó đẩy mức lãi suất lên cao, làm chi phí vốn trở nên đắt đỏ hơn, khiến mức độ tiếp cận vốn của khu vực tư nhân giảm xuống. Nói một cách khác, vốn nhà nước đã lấn át đầu tư tư nhân. Nhận định bổ trợ và lấn át đầu tư tư nhân xảy ra đối với nhiều nước đang phát triển ở khu vực châu Á, nhưng các nghiên cứu trên chỉ dừng lại ở số liệu đến năm 2013. Từ đó đến nay, trong bối cảnh kinh tế có nhiều biến động, hiện tượng lấn át hay bổ trợ đầu tư tư nhân hiện đang diễn biến như thế nào ở khu vực mới nổi và đang phát triển châu Á? Câu hỏi đó đặt ra yêu cầu cho các nghiên cứu tiếp theo để tìm hiểu về mối quan hệ giữa các nhân tố đặc biệt quan trọng này.
Từ thực tế, tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân đã thể hiện khá rõ. Một mặt, nhiều đánh giá cho thấy chi tiêu công là nguồn vốn quan trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật - xã hội của một quốc gia, từ đó tạo dựng những nền tảng ban đầu cho một môi trường kinh doanh thuận lợi, góp phần thu hút vốn đầu tư của các khu vực, đặc biệt là khu vực tư nhân. Nguồn chi của chính phủ cũng góp phần hỗ trợ, vực dậy nền kinh tế các nước nói chung, khu vực tư nhân nói riêng thoát khỏi những trục trặc
kinh tế, đặc biệt là giai đoạn sau khủng hoảng tài chính Đông Á 1997, 1998 và suy thoái kinh tế đi kèm lạm phát cao đến 2 con số những năm 2008. Chẳng hạn, tốc độ tăng GDP của Việt Nam có xu hướng đi theo một đường thẳng, từ mức thấp nhất sau khủng hoảng là 5,25% năm 2012 lên mức cao nhất trong vòng 10 năm trở lại đây với con số 7,08% năm 2018. Tương tự, nhiều nước châu Á khác cũng đạt được thành tích tăng trưởng tốt trong năm 2018 như Trung Quốc (6,1%), Ấn Độ (5,1%), Indonesia (5,02%), hay Philippines (6,4%). Đồng thời, khu vực tư nhân cũng ngày càng phát triển đến mức Nakao (2020) đã khẳng định thành công của các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển châu Á chủ yếu dựa vào thị trường và khu vực tư nhân, đóng vai trò như những động cơ tăng trưởng. Những tín hiệu khả quan của các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển khu vực châu Á có được từ sự đóng góp của nhiều chính sách, trong đó có chính sách chi tiêu công. Do vậy, vai trò tích cực của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân luôn được khẳng định.
Mặt khác, một số nhà kinh tế lại không đồng tình với điều này khi tìm ra những tác động tiêu cực của chi tiêu công lên đầu tư tư nhân. Chẳng hạn, một vấn đề nổi cộm là sự ưu ái của các doanh nghiệp khối vốn nhà nước so với khối vốn tư nhân trong việc tiếp cận các nguồn lực sản xuất, khiến khu vực tư nhân bị cản trở cơ hội đầu tư hoặc phải đầu tư với chi phí cao hơn nhiều. Vì thế, nếu các quốc gia tiếp tục mở rộng chi tiêu để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội khác, vấn đề cần quan tâm là hướng tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân. Trong bối cảnh khu vực tư nhân ngày càng lớn mạnh và đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế nhiều nước, việc xác định sự ảnh hưởng này là cần thiết để điều chỉnh chính sách chi tiêu cho phù hợp.
Bên cạnh đó, ở nhiều nước, một số bất ổn của hoạt động chi tiêu công đang bộc lộ khi một số nước phải đối mặt với tình hình nợ công còn cao, khoảng cách thu - chi ngân sách bị nới rộng, không gian tài khóa hạn hẹp, tính bền vững trong nền tài chính công bị đe dọa, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Nguyên nhân cơ bản là do hoạt động chi tiêu công ở các nước còn chứa nhiều hạn chế, tốc độ tăng chi cao, đồng nghĩa với việc nợ công có nguy cơ phình to, cùng nhiều áp lực lên chính sách tài khóa, kiểm soát lạm phát mà vẫn phải đảm bảo tăng trưởng kinh tế, ít ảnh hưởng tiêu cực đến các khu vực kinh tế khác trong nền kinh tế. Do vậy, các nước vẫn đang tìm kiếm giải pháp phù hợp cho hoạt động chi tiêu trong điều kiện kinh tế biến động mạnh như hiện nay.
Như vậy, xét trên nhiều khía cạnh, từ lý thuyết, các nghiên cứu, đến thực tế; dù đứng ở góc độ nhà hoạch định chính sách hay nhà nghiên cứu, chúng ta cũng nên đánh giá được sự tác động của chi tiêu công lên đầu tư tư nhân để có cái nhìn chuyên
sâu hơn về ảnh hưởng của chi tiêu công ở các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển châu Á.
Đồng thời, không nằm ngoài bối cảnh chung của khu vực, Việt Nam cũng đang gặp phải những vấn đề tương tự. Do vậy, từ nhận xét về tác động của chi tiêu công lên đầu tư tư nhân ở các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển châu Á, cũng cần đưa ra đánh giá về điều này ở Việt Nam. Hiệu ứng lấn át hay hiệu ứng bổ trợ đầu tư tư nhân hiện đang diễn ra ở Việt Nam? Nhà nước nên chi tiêu thế nào cho hợp lý để vừa thực hiện được chức năng của mình, vừa thúc đẩy khu vực tư nhân phát triển… là các vấn đề luôn được các nhà hoạch định chính sách quan tâm.
Như vậy, xem xét ảnh hưởng của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân ở các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển châu Á; từ đó có thể đưa ra những giải pháp hợp lý cho chính sách chi tiêu công ở Việt Nam. Đây chính là lý do mà luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề “Tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân - Nghiên cứu ở một số nền kinh tế châu Á và hàm ý chính sách đối với Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài “Tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân - Nghiên cứu ở một số nền kinh tế châu Á và hàm ý chính sách đối với Việt Nam” được thực hiện nhằm hướng tới các mục tiêu sau:
i- Xem xét tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân ở một số nền kinh tế châu Á. ii- Đánh giá tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân trong trường hợp Việt Nam.
iii- Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm gia tăng ảnh hưởng tích cực và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân ở Việt Nam.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu đặt ra sẽ là:
1- Các nhà nghiên cứu kinh tế có đánh giá như thế nào về tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân?
2- Chi tiêu công tác động đến đầu tư tư nhân theo hướng nào ở một số nền kinh tế mới nổi và đang phát triển ở khu vực châu Á?
3- Tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân trong trường hợp Việt Nam giống hay khác xu hướng tác động ở các nền kinh tế châu Á nói trên. Nói một cách khác, chi tiêu công tác động đến đầu tư tư nhân như thế nào trong trường hợp Việt Nam?
4- Những chính sách khả thi nào mà chính phủ Việt Nam có thể sử dụng để tăng cường tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân trong thời gian tới?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về hướng tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân ở một số nền kinh tế mới nổi và đang phát triển châu Á.
Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Thời gian lựa chọn để nghiên cứu là từ năm 2000 đến năm 2018. Khoảng thời gian nghiên cứu là 19 năm, đảm bảo độ dài một cách tương đối để có thể phát hiện ra các mối quan hệ mang tính bản chất và quy luật giữa các biến số trong mô hình nghiên cứu.
Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu này phân tích trường hợp của một số nước châu Á. Cụ thể, đây là 14 nền kinh tế mới nổi và đang phát triển ở khu vực châu Á. Các quốc gia này có nhiều đặc điểm kinh tế xã hội gần như tương đồng với nhau, có thể đưa vào cùng một mẫu quan sát. Lúc đó, dữ liệu thu được sẽ là dữ liệu bảng với số lượng là 266 quan sát (bằng 14 nước x 19 năm).
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích định lượng là phương pháp nghiên cứu chính trong luận án này. Trong đó, tác giả tiến hành hồi quy bằng mô hình kinh tế lượng để đánh giá sự ảnh hưởng của chi tiêu công lên đầu tư tư nhân. Mô hình cụ thể được sử dụng là mô hình hồi quy ba giai đoạn. Đối tượng nghiên cứu của luận án gồm nhiều quốc gia, trải dài qua nhiều năm nên dữ liệu bảng được sử dụng cho luận án. Tác giả cũng sử dụng các kiểm định cần thiết để kiểm tra các khuyết tật của mô hình, từ đó tiến hành khắc phục những sai sót. Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng phương pháp định tính khi phân tích tình hình thực tế về mối quan hệ giữa chi tiêu công và đầu tư tư nhân ở một số nền kinh tế châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng; đây là cơ sở cho việc đề xuất những chính sách cải thiện mối quan hệ giữa hai nhân tố trên.
1.6. Những đóng góp mới của luận án
Luận án này được thực hiện với những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn, đặc biệt là đối với Việt Nam, cụ thể như sau:
Thứ nhất, trên cơ sở lý thuyết về hiệu ứng lấn át và bổ trợ đầu tư, nội dung luận án đã hệ thống lại kết quả nghiên cứu thực nghiệm về tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân, cho thấy ảnh hưởng khá đa dạng, cả thuận chiều lẫn nghịch chiều. Khác
với các nghiên cứu trước đó thường tập trung vào một nước hoặc một nhóm nước, luận án vừa xem xét tác động của chi tiêu công lên đầu tư tư nhân ở một số nước châu Á vừa nghiên cứu chi tiết trường hợp Việt Nam.
Thứ hai, luận án đã làm rõ sự liên quan giữa các biến số vĩ mô với vốn đầu tư của khu vực tư nhân, đặc biệt là chi tiêu công; trong khi chi tiêu công lại chịu ảnh hưởng của một số nhân tố khác. Mối quan hệ đồng thời này được xử lý bằng phương pháp hồi quy 3 giai đoạn (3SLS). Cách thức này giải quyết được vấn đề nội sinh, tự tương quan và khắc phục yếu điểm từ việc ước lượng từng phương trình riêng biệt (bằng các phương pháp khác như OLS, FE, RE...). Vì thế, kết quả ước lượng sẽ nhất quán và hiệu quả, giúp đánh giá một cách đầy đủ và chính xác hơn những ảnh hưởng của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân. So với các nghiên cứu tương tự, đây cũng là phương pháp chưa được sử dụng nhiều với nhóm nước nói chung và chưa được sử dụng với Việt Nam nói riêng - trong phạm vi hiểu biết của tác giả; do vậy tạo nên đóng góp mới về mặt phương pháp nghiên cứu.
Thứ ba, nghiên cứu một lần nữa khẳng định tác động tích cực của chi tiêu công lên đầu tư của khu vực tư nhân ở một số quốc gia mới nổi và đang phát triển khu vực châu Á với thời gian cập nhật hơn, đến năm 2018 so với năm 2013 của các nghiên cứu tương tự.
Thứ tư, luận án chứng tỏ ảnh hưởng thuận chiều của chi tiêu công lên đầu tư tư nhân ở Việt Nam bằng phân tích định lượng (3SLS) và phân tích định tính (phương pháp theo dõi quá trình, suy luận mô tả và phân tích tình huống), khác với nhận định của một số nghiên cứu trước đây về tác động lấn át đầu tư tư nhân.
Thứ năm, luận án đã xem xét ảnh hưởng của môi trường thể chế kinh tế. Đây là nhân tố ngày càng thể hiện vai trò quan trọng đối với các hoạt động kinh tế, được đề cập nhiều trong các mô hình phân tích tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân với mẫu quan sát là nhóm nước nhưng ít được đề cập trong nghiên cứu về Việt Nam, do đó sẽ tạo sự khác biệt cho nghiên cứu này. Việc nghiên cứu về vai trò của thể chế sẽ là căn cứ để các giải pháp đề ra chú trọng hơn vào việc cải cách các yếu tố có liên quan đến thể chế như phân cấp, cách thức thực hiện ngân sách, tạo dựng môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thứ sáu, để gia tăng ảnh hưởng tích cực của chi tiêu công lên đầu tư tư nhân ở Việt Nam, dựa trên kết quả nghiên cứu, hàm ý chính sách được đưa ra là Nhà nước nên tập trung vào việc tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng hoạt động đấu thầu; kiểm soát chi thường xuyên bằng cách sáp nhập một số cơ quan chuyên môn, thực
hiện KPI trong khu vực công; minh bạch trong chi tiêu công; tạo điều kiện để doanh nghiệp nhỏ phát triển.
1.7. Kết cấu luận án
Ngoài các phần phụ, luận án gồm 5 chương với nội dung chính trong từng chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu chung về nghiên cứu
Chương 1 giới thiệu những vấn đề chung của luận án như: lý do chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu cũng như những đóng góp mới của luận án.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về tác động của chi tiêu công
đến đầu tư tư nhân
Chương 2 trình bày đánh giá của các nghiên cứu trước đây về tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân cả về mặt lý thuyết và thực nghiệm, từ đó xem xét mối tương quan này trong thực tế các quốc gia diễn biến như thế nào. Việc tổng quan các nghiên cứu này là cơ sở để phát hiện khoảng trống nghiên cứu, từ đó đưa ra định hướng nghiên cứu cho luận án. Đồng thời, trong chương này còn trình bày những vấn đề lý thuyết cơ bản về tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân như: khái niệm chi tiêu công, cơ chế, kênh tác động, chiều tác động… từ các khoản chi tiêu công đến hoạt động đầu tư của khu vực tư nhân.
Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu
Chương 3 thể hiện cách thức thực hiện nghiên cứu, từ quy trình đến mô hình nghiên cứu và các biến số cụ thể. Nguồn dữ liệu, phương pháp cụ thể cho việc nghiên cứu cũng được mô tả trong chương này. Việc đánh giá những ảnh hưởng của chi tiêu công lên đầu tư tư nhân sẽ được tiến hành dựa trên thiết kế nghiên cứu này.
Chương 4: Phân tích tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân ở một số nền kinh tế châu Á và Việt Nam
Chương 4 trình bày kết quả hồi quy từ mô hình và phương pháp nghiên cứu được đề cập trong chương 3. Từ đó, tiến hành phân tích kết quả để đưa ra những nhận định về tác động của hoạt động chi tiêu công đến đầu tư của khu vực tư nhân ở một số nền kinh tế mới nổi và đang phát triển khu vực châu Á và Việt Nam. Quá trình này sẽ giúp làm rõ ảnh hưởng của chi tiêu từ khu vực công trong giai đoạn nghiên cứu là hỗ trợ hay lấn át đầu tư của khu vực tư. Đồng thời, kết quả phân tích cũng thể hiện vai trò của các nhân tố ảnh hưởng khác đến tình hình đầu tư tư nhân.