qua trái hoặc ngược lại đối với hình thái lệch. Thao tác nhịp nhàng cho đến ngưỡng của định lượng thì ngừng (hình 52).
2.2.8.4. Tư thế nằm sấp chân co chân duỗi
* Mục đích:
Giải tỏa trọng điểm khu trú ở vùng cụt từ S1 đến cụt, có hình thái gai sống lệch, lõm lệch đơn hoặc liên, lớp cơ co dầy hoặc mỏng.
* Tư thế:
- Người bệnh: Nằm sấp phủ phục, hai cánh tay vòng, gục đầu trên vòng tay, bên có trọng điểm và cơ co thì thu gập chân co dưới bụng, chân kia duỗi thẳng.
- Thầy thuốc: Ngồi ghế hoặc đứng cúi, cánh tay thẳng để thao tác theo quy định của nguyên tắc định lực.
* Thao tác:
Áp dụng thủ thuật xoay và đẩy theo hướng ngang từ phải qua trái hoặc ngược lại đối với hình thái Lệch và áp dụng thủ thuật bỉ đơn chỉnh theo hướng chếch từ
trong ra ngoài đối với hình thái lõm lệch. Thao tác nhịp nhàng cho đến ngưỡng của định lượng thì ngừng (hình 53).
2.2.9. Giải tỏa trọng điểm khu trú ở vùng cụt
Để giải tỏa trọng điểm khu trú ở vùng cụt, Phương pháp tác động cột sống ứng dụng 2 tư thế:
2.2.9.1. Tư thế đứng thẳng dạng chân
* Mục đích:
Giải tỏa trọng điểm vùng cụt có hình thái
lệch.
* Tư thế:
- Người bệnh: Đứng thẳng, đầu cổ ngay, hai
tay buông thõng, hai chân giạng rộng.
- Thầy thuốc: Đứng chếch phía sau người bệnh, một tay ở tư thế tự do, một tay thao tác tại
trọng điểm theo quy định của nguyên tắc định lực.
* Thao tác:
Áp dụng thủ thuật xoay và đẩy theo hướng ngang từ phải qua trái hoặc ngược lại bằng lực của ngón tay. Thao tác nhịp nhàng đến ngưỡng của định lượng thì ngừng (hình 54).
2.2.9.2. Tư thế nằm sấp dạng chân
* Mục đích:
Giải tỏa trọng điểm vùng cụt có hình thái gai sống lồi, lồi lệch, lệch.
* Tư thế:
- Người bệnh: Nằm sấp, hai chân giạng rộng, hai tay vòng đỡ trán.
- Thầy thuốc: Ngồi ghế ngang trọng điểm, thao tác theo quy định của nguyên tắc định lực.
* Thao tác:
Áp dụng thủ thuật xoay và đẩy theo hướng thẳng từ ngoài vào trong đối với hình thái lồi, theo hướng chếch từ ngoài vào trong đối với hình thái lồi lệch, và theo hướng ngang từ phải qua trái hoặc
ngược lại đối với hình thái lệch. Thao tác nhịp nhàng đến ngưỡng của định lượng thì ngừng (hình 55).
2.2.10. Tư thế đứng cúi không quy định vùng trọng điểm
* Mục đích:
Giải tỏa trọng điểm không quy định vùng trên hệ cột sống hình thái gai sống lồi, lồi lệch, lõm, đơn hoặc liên, co cứng, dầy,
mỏng, xơ, sợi.
* Tư thế:
- Người bệnh: Đứng hai chân bằng sát mặt đất hai tay thẳng, lưng cúi tối đa.
- Thầy thuốc: Đứng cúi để thao tác theo quy định của nguyên tắc định lực.
* Thao tác:
Áp dụng thủ thuật xoay và đẩy theo hướng thẳng từ ngoài vào trong đối với hình thái lồi, theo hướng ngang từ phải qua trái hoặc ngược lại dối với hình thái lệch đơn hoặc liên, áp dụng thủ thuật bỉ song chỉnh theo hướng thẳng từ trong ra ngoài đối với hình thái lõm. Thao tác nhịp nhàng đến ngưỡng của định lượng thì ngừng (hình 56).
BẢNG TÓM TẮT PHƯƠNG THỨC SÓNG
Tư thế | Hình thái | Vùng và đốt sống | Hình | |
1 | Ngồi cổ cúi gập | Đ.L. Lệch | Vùng cổ C1 đến C3 | 25 |
2 | Nằm ngửa cổ | Đ.L.Lồi, Lồi Lệch, Lệch | Vùng cổ C1 đến C3 | 26 |
3 | Ngồi gục đầu | Lõm, Lõm Lệch | Vùng cổ C4 đến C7 | 27 |
4 | Ngồi ngửa cổ | Đ.L.Lồi, Lồi Lệch | Vùng cổ C4 đến C7 | 28 |
5 | Nằm sấp úp mặt | Lõm, Lõm Lệch | Vùng cổ C1 đến C7 | 29 |
6 | Ngồi ngay | Lồi, Lồi Lệch | Lưng trên D1 đến D5 | 30 |
7 | Ngồi ngay lưng đầu gục | Đ.L.Lõm, Lõm Lệch | Lưng trên D1 đến D3 | 31 |
8 | Ngồi gác tay | Lồi, Lồi Lệch | Lưng trên D4 đến D7 | 32 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tác động cột sống Phần 2 - 6
- Giải Tỏa Trọng Điểm Vùng Cổ Trên Từ C1 Đến C3
- Giải Tỏa Trọng Điểm Vùng Dưới Lưng Dưới (D10- D12)
- Tác động cột sống Phần 2 - 10
- Tác động cột sống Phần 2 - 11
Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.
ngang vai | ||||
9 | Ngồi cúi lướt | Lồi | Lưng trên D4 đến D7 | 33 |
10 | Ngồi gù lưng | Lõm, Lõm Lệch | Lưng trên D4 đến D7 | 34 |
11 | Nằm sấp tay vòng trước trán | Lồi Lệch, Lệch, Lõm Lệch | Lưng dưới D8 - D9 | 35 |
12 | Ngồi ngay gác bàn tay | Lệch, Lõm Lệch | Lưng dưới D8 - D9 | 36 |
13 | Đứng thẳng tay thõng | Lệch, Lõm Lệch | Lưng dưới D8-D9 | 37 |
14 | Ngồi ghế bó gối | Lõm, Lõm Lệch | Lưng D4 đến D9 | 38 |
15 | Ngồi vặn lưng | Lệch, Lồi Lệch | Lưng dưới D8 - D9 | 39 |
16 | Đứng lướt thẳng lưng | Lồi, Lồi Lệch | Lưng dưới D8 - D9 | 40 |
17 | Đứng cúi cong lưng | Lõm, Lõm Lệch | Lưng dưới D10 đến D12 | 41 |
18 | Đứng nghiêng | Lồi, Lồi Lệch | Lưng dưới D8 đến D12 | 42 |
19 | Ngồi cúi gập | Lồi, Lõm, Lệch | Lưng dưới D8-D9 thắt lưng LI đến L5 vùng cùng SI đến S5 | 43 |
20 | Đứng cúi thẳng | Đ.L.Lệch | Vùng lưng dưới D10- D12, vùng thắt lưng L1– L5 | 44 |
21 | Nằm sấp trườn người | Lồi, Lồi Lệch | Vùng thắt lưng L1- L5, vùng cùng SI – S5 | 45 |
22 | Đứng cúi oằn lưng | Lồi, Lồi Lệch | Thắt lưng Ll- L5 | 46 |
23 | Ngồi ngửa người | Lồi, Lồi Lệch | Thắt lưng Ll- L5 | 47 |
24 | Nằm sấp tay | Lệch | Thắt lưng Ll- Lỗ | 48 |
vòng trước trán | ||||
25 | Nằm nghiêng chân co | Lồi Lệch, Lệch Lõm Lệch | Thắt lưng Ll- L5 | 49 |
26 | Nằm nghiêng chân co tối đa | Lồi, Lồi Lệch, Lõm, Lõm Lệch | Vùng cùng S1-S5 | 50 |
27 | Nằm nghiêng chân chéo | Lồi Lệch, Lệch, Lõm Lệch | Vùng cùng S1-S5 | 51 |
28 | Nằm sấp gập chân | Lệch, Lõm, Lõm Lệch | Cùng và cụt S1 đến cụt | 52 |
29 | Nằm sấp chân co chân duỗi | Lệch, Lõm Lệch | Cùng và cụt S1 đến cụt | 53 |
30 | Đứng thẳng dạng chân | Lệch | Vùng cụt coccyx | 54 |
31 | Nằm sấp giạng chân | Lồi, Lệch, Lồi Lệch | Vùng cụt: ooccyx | 55 |
32 | Đứng cúi không quy định vùng trọng điểm | Lồi, Lõm, Lồi Lệch | Không quy định vùng | 56 |
Phương thức Sóng trị bệnh ứng dụng 32 tư thế gồm: đứng, ngồi, nằm sấp, năm ngửa, nằm thiêng tùy theo hình thái và vị trí khu trú của trọng điểm.
2.3. Phương thức đơn chỉnh và song chỉnh
2.3.1. Định nghĩa
Phương thức đơn chỉnh và song chỉnh là một đặc điểm quy định về sử dụng thủ thuật để trị bệnh.
Phương thức đơn chỉnh áp dụng thủ thuật bằng một tay, còn phương thức song chỉnh áp dụng thủ thuật bằng hai tay tác động trên hệ cột sống để giải tỏa hình thái của trọng điểm, phục hồi lại sự cân bằng cột sống để trị bệnh.
Cơ sở để hình thành phương thức đơn chỉnh và song chỉnh trong phương pháp trị bệnh đã căn cứ vào các đặc điểm cụ thể trên cơ thể người bệnh như sau:
- Thể hẹp: Khi ổ rối loạn gọi là trọng điểm khu trú chỉ trong phạm vi cột
sống, còn ngoài phạm vi cột sống không có điểm liên quan tương ứng gọi là thể hẹp.
- Thể rộng: Khi ổ rối loạn lan rộng ra ngoài rãnh sống đến bờ cao cơ thẳng lưng gọi là thể rộng.
- Thể lớn: Khi ổ rối loạn lan rộng ra quá bờ cao cơ thẳng lưng và lan xa nữa gọi là thể lớn.
- Khi trọng điểm khu trú ở vùng cổ từ C1 đến C7: Đường lan gần có thể vượt ra ngoài cơ thang, đường lan xa có thể lên tới vùng đầu và lan xuống hai chi trên.
- Khi trọng điểm khu trú ở vùng lưng trên D1 đến D8: Đường lan gần có thể vượt ra ngoài cơ thẳng lưng, đường lan xa có thể chạy vòng nửa thân mình và tận cùng ở bờ xương ức.
- Khi trọng điểm khu trú ở vùng lưng dưới D9 đến D12: Đường lan gần có thể vượt ra ngoài cơ thẳng lưng, đường lan xa có thể chạy vòng quá nửa thân mình và tận cùng ở bờ xương mu và bờ xương chậu.
Trong quá trình nghiên cứu về thủ thuật tác động trực tiếp tại trọng điểm để giải tỏa ổ rối loạn phục hồi lại sự cân bằng cột sống để trị bệnh, phương pháp tác động cột sống đã khẳng định:
Nếu ổ rối loạn là thể hẹp thì áp dụng phương thức đơn chỉnh, dùng một tay thao tác tại trọng điểm thì ổ rối loạn được giải tỏa và đồng thời cũng giải tỏa ổ bệnh liên quan/ ảnh hưởng với trọng điểm trên cột sống.
Nếu rối loạn là thể rộng tức ổ rối loạn từ cột sống đã lan ra đến cơ thẳng lưng thì nhất thiết ở ngoài phạm vi cột sống phải có điểm liên quan tương ứng với trọng điểm, hoặc gần hoặc xa trọng điểm, gọi là điểm đối động.
Trong những trường hợp có điểm đối động mà chỉ áp dụng phương thức đơn chỉnh thì hiệu quả giải tỏa hình thái của trọng điểm rất hạn chế và sẽ có những biểu hiện sau:
1. Tác động lâu tại trọng điểm mà chưa giải tỏa được, gây cho trọng điểm bị sưng, dầy cộm.
2. Các triệu chứng chủ quan của người bệnh có chuyển biến đỡ nhưng
không khỏi hẳn, nếu ngừng chữa lại tái phát.
3. Thời gian điều trị bệnh kéo dài, bệnh tật dây dưa.
Do đó cần áp dụng phương pháp song chỉnh, tức là một tay tác động tại trọng điểm, một tay tác động tại điểm đối động, tức là điểm liên quan tương ứng với trọng điểm thì thời trị rút ngắn và trọng điểm mới được giải tỏa triệt để.
2.3.2. Tóm tắt
Tóm lại, phương thức đơn chỉnh chỉ áp dụng thủ thuật bằng một tay tại trọng điểm như đã hướng dẫn trong phương thức sóng (Xem hình minh họa từ
H.25 đến H.56)
Phương thức song chỉnh cần áp dụng thủ thuật bằng hai tay cùng một lúc tại trọng điểm và điểm đối động ở gần hoặc xa trọng điểm.
Những hình minh họa dưới dây cho thấy vị trí tác động theo phương thức song chỉnh cho từng vùng: cổ, lưng trên, lưng dưới, thắt lưng, cùng.
Bài 7.