Chi phí Tổng chi phí xây dựng ban đầu 336,750,000 Bao gồm: Chi phí cố định: 112,250,000 Chi phí cố định sau khấu hao: 12,722,619 Chi phí biến đổi hàng năm: 214,500,000 Tổng chi phí cho một năm sảm xuất:227,222,691 | Doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn - Doanh thu: 360,000,000 - Lợi nhuận: 132,777,309 - Điểm hòa vốn: 3,156/kg |
Có thể bạn quan tâm!
- Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất nông nghiệp của trang trại Yoshio Takamizawa - 1
- Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất nông nghiệp của trang trại Yoshio Takamizawa - 2
- Công Dụng Của Một Số Loại Thuốc Trong Nông Nghiệp Mà Trang Trại Sử Dụng Hiện Nay
- Phân Tích Kế Hoạch Sản Xuất Kinh Doanh Của Trang Trại
- Quá Trình Tạo Ra Sản Phẩm Đầu Ra Của Cơ Sở Nơi Thực Tập
- Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất nông nghiệp của trang trại Yoshio Takamizawa - 7
Xem toàn bộ 59 trang tài liệu này.
Bảng 3.3 Bảng chi phí cố định
Tên thiết bị | Số lượng | Đơn vị tính | Đơn giá (1000đ) | Thành tiền ( 1000) | Số năm khấu hao | Sau khấu hao (1000) | |
1 | Nhà kính | 1 | cái | 10,000 | 10,000 | 10 | 1000 |
2 | Nhà lưới | 1 | cái | 5,000 | 5,000 | 8 | 625 |
3 | Máy cày | 1 | chiếc | 12,000 | 12,000 | 10 | 1200 |
4 | Máy bơm | 1 | chiếc | 5,000 | 5,000 | 7 | 714.285 |
5 | Ống nước | 5 | cuộn | 150 | 750 | 3 | 250 |
6 | Đầu tưới tự động | 4 | cái | 100 | 4,000 | 4 | 1,000 |
7 | Xe tải | 1 | chiếc | 80,000 | 80,000 | 10 | 8,000 |
8 | Khay giống | 100 | chiếc | 25 | 2,500 | 3 | 833.334 |
9 | Thùng nhựa | 40 | Chiếc | 125 | 5,000 | 4 | 1,250 |
10 | Tổng | 120,650 | 14,872.62 |
Qua bảng 3.3 thì dự kiến chi phí cố định là 120,650,000 đồng và chi phí khấu hao hằng năm là 14,872,620 đồng.
Bảng 3.4 chi phí biến đổi hàng năm
Tên thiết bị | Số lượng | Đơn vị tính | Đơn giá (1000đ) | Thành tiền ( 1000) | |
1 | Lao động | 12 | tháng | 5,000 | 60,000 |
2 | Đất đai | 1 | ha | 10,000 | 10,000 |
3 | Hạt giống | 5 | gói | 100 | 500 |
4 | Phân bón | 12 | tấn | 3,000 | 36,000 |
5 | Bạt nilong | 10,000 | m2 | 7 | 70,000 |
6 | Xăng , dầu, điện, nước | 6 | tháng | 2,000 | 12,000 |
7 | Thuốc bảo vệ thực vật | 30 | lọ | 200 | 6,000 |
8 | Chi phí khác | 20,000 | |||
Tổng | 214,500 |
Tổng chi phí biến đổi dự kiến cho một năm sản xuất là 214,500,000 đồng trong đó chi phí bạt nilong và chi phí la động là lớn nhất lần lượt là 70 và 60 triệu đồng.
Bảng 3.5 Doanh thu
Đối tượng | ĐVT | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền | |
1 | Cải thảo | Kg | 72,000 | 5, 000 | 360,000,000 |
2 | Tổng doanh thu | 360,000,000 |
- Với diện tích là 1ha trồng 1 vụ/năm thì sản lượng dự tính là 72,000kg với giá bán là 5,000 đồng thì doanh thu dự kiến là 360,000,000.
+, Sản lượng: Trên 1ha diện tích sản xuất khoảng cách luống là 30cm, diện tích mặt luống là 70cm, chiều cao luống là 25cm vậy với chiều rộng là 100m thì được 70 luống. Trên mặt luống trồng hai hàng. Cách trồng là cây cách cây là 50cm và cứ 25m lại có một luống thoát nước như vậy sống lượng
cây dự kiến cần trồng là 180 x 200 = 36,000 cây/ha. Tỷ lệ đạt là 80% vậy thành phẩm là 28,800 cây/ha.
Khối lượng trung bình trên một cây là khoảng 2.5kg/cây thì trên 1ha sản lượng đạt 72,000kg hình thức trồng là trồng lần lượt cứ 10 ngày thì trồng một lần.
Bảng 3.6 Hiểu quả kinh tế sản xuất năm
Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Giá trị | |
1 | Giá trị sản xuất (GO) | Đồng | 360,000,000 |
2 | Chi phí biến đổi (IC) | Đồng | 214,500,000 |
3 | Chi phí khấu hau tài sản | Đồng | 14,872,620 |
4 | Giá trị gia tăng VA | Đồng | 145,500,000 |
5 | Tổng chi phí | Đồng | 229,372,620 |
6 | Lợi nhuận | Đồng | 130,627,380 |
7 | GO/IC | Đồng | 1.678 |
8 | VA/IC | Đồng | 0.678 |
9 | Điểm hòa vốn | Đồng/kg | 3,186 |
Qua bảng 3.6 ta có thể thấy tổng doanh thu dự kiến là 360,000,000 vnđ.
Sau khi trừ tổng chi phí thì lợi nhuận dự kiến là 130,672,380vnđ.
Với mức đầu tư một đồng chi phí biến đổi thì sẽ tạo ra giá trị sản xuất là 1.678 đồng và nếu bỏ ra một đồng chi phí biến đổi thì sẽ thu được giá trị gia tăng là 0.678 đồng
Điểm hòa vốn với tổng sản lượng là 72,000kg và tổng chi phí cho một năm là 229,372,620 thì chỉ cần bán với giá khoảng 3,186 đồng là có thể hòa vốn vậy với 1kg sản phẩm lái được 1,814 đồng
Điểm mạnh (Strengths) | Điểm yếu (Weaknesses) |
Sản phẩm nông sản sạch và an toàn ngày càng được người tiêu dùng quan tâm. Sử dụng kỹ thật và sản xuất theo tiêu chuẩn Nhật Bản đảm bảo chất lượng sản phẩm. Nguồn nhân lực dồi dào, trẻ, nhiệt huyết, có kinh nghiệm, Hệ thống giao thông, thủy lợi thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển và tới tiêu sản phẩm. | Thiếu vốn đầu tư Sản phẩm chưa từng được sản xuất tại địa phương . Thiếu thông tin về nhu cầu của thị trường. |
Cơ hội (Opportunities) | Thách thức (Threats) |
Nhà nước chú trọng đầu tư phát triển các mô hình nông nghiệp sạch. Nhu cầu hướng tới sự an toàn thực phẩm ngày càng tăng cao . | Sản phẩm chưa được nhiều người biết đến. Thị trường đầu ra bấp bênh, không ổn định. Sự cạnh tranh của các sản phẩm từ nơi khác. |
6. Những rủi ro có thể gặp khi thực hiện ý tưởng/dự án và biện pháp giảm thiểu rủi ro
- Rủi ro về giá cả: Thị trường đầu ra không đảm bảo, giá cả bấp bênh.
- Rủi ro về kỹ thuật: Là mô hình mới, kỹ thuật mới, tiêu chuẩn mới, chưa thử nghiệm
- Rủi ro trong sản xuất: Do sâu bệnh hại cây trồng, giảm năng suất và sản lượng cây trồng.
- Đối thủ cạnh tranh: sự cạnh tranh của các đối thủ từ vùng khác ảnh hưởng đến giá cả và mẫu mã sản phẩm
Biện pháp giảm thiểu rủi ro:
- Tìm kiếm thị trường đầu ra, liên kết chặt chẽ với các siêu thị về tiêu thụ
7. Những kiến nghị nhằm hỗ trợ cho ý tưởng được thực hiện Đây là một mô hình điểm về sản xuất nông nghiệp áp dụng kỹ thuật và chất lượng theo tiêu chuẩn nhật bản tại địa bàn, còn thiếu rất nhiều kinh nghiệm và kiến thức, mong nhận được nhiều sự hỗ trợ từ các nhà đầu tư. |
STT | Thời gian | Nội dung công việc |
1 | Từ tháng 8 giữa tháng 9 | Vay vốn và tìm nơi sản xuất: Tiến hành vay vốn theo chính sách khởi nghiệp của nhà nước, sau đó thuê và gom đất thành một khu sản xuât. |
2 | Giữa tháng 9 đến tháng 10 | Xây dụng cơ bản: xây dựng nhà kính, nhà lưới, gần nhà để tiện chăm sóc. Sau đó cải tạo đất, trải bạt và tiến hành ươm giống. |
3 | Từ tháng 10 đến giữa tháng 12 | Tiếng hành trồng và chăm sóc: trồng lần lượt với diện tích 1ha chia điều làm 4 lần trồng. chăm sóc rau thường xuyên thăm vườn để kiểm tra tốc độ sinh trưởng, kiểm tra sâu bênh để có biện pháp kip thời. tiến hành ghi chép việc sử dụng các loại thuốc. |
4 | Từ giữa tháng 12- 2 | Tiến hành thu hoạch và xuất bán: vì trồng lần lượt nên có thể thu hoạch dần và bán trong khoảng thời gian từ giữa tháng 12 đến tháng. Tiến hành cắt rau bán ở các chợ cũng như bán cho thương lái, đồng thời quảng bá sản phẩm thông qua mạng xã hội. |
- Tìm kiếm thị trường đầu ra:
Khi chưa tiến hành sản xuất sẽ đi khỏa sát thị trường ở các siêu thị, chợ buôn để biết về nhu cầu về sản phẩm, sản phẩm đó đã có trên thị trường chưa giúp việc đánh giá cung, cầu của thị trường đối với sản phẩm mới để có kế hoạch. khi đã sản xuất ra tiến hành bán trực tiếp tại các chợ và tiếp cận dần các thị trường khó tính.
- Sự khác biệt của ý tưởng “mô hình trồng rau cải thảo theo tiêu chuẩn Nhật bản” là sự khác biệt về chất lượng của rau với quy trình kỹ thuật được áp dụng sẽ tạo ra những sản phẩm rau sạch an toàn cho người tiêu dùng, giải quyết được nỗi lo về an toàn thực phẩm.
- Thông qua quá trình học tập và làm việc tại Nhật Bản một số quy trình trong khâu kỹ thuật có thể được áp dụng như sau.
Bảng 3.7 So sánh kỹ thuật của ý tưởng và Nhật Bản
Ý tưởng | Nhật Bản | |
Làm đất, bón phân | Làm đất bằng máy cày nhỏ Bón phân hữu cơ và vô cơ không có phân tích đất | làm đất bằng máy cày công xuất lơn Bón phân hữu cơ và vô cơ sau khi phân tích đất |
Tạo luống trải bạt, ươm giống | Tạo luống trải bạt thủ công với bề mặt luống lớn 70cm có thể trồng 2 hàng và ươm giống trong nhà lưới nhà kính | Tạo luống trải bạt bằng máy với kích thước luống nhỏ chỉ trồng được một hàng và ươm giống cũng trang nhà lưới nhà kính |
Trông và chăm sóc | Trồng và chăm sóc theo tiêu chuẩn Nhật bản | Trồng và chăm sóc theo tiêu chuẩn Nhật Bản |
Thu hoạch và xuất rau | Thu hoạch cho vào thùng nhựa không phân loại và bán cho người tiêu dùng | Thu hoạch cho vào thừng nhựa và carton có phân loại size và xuất cho HTX |
Dọn vườn | Dọn vườn và có thể để lại bạt sự dụng cho vụ sau | Dọn vườn và đêm bạt đi xử lý |
- Qua bảng so sánh cho ta thấy tại Việt Nam có thể áp dụng tới 60-70% các công đoạn khác biệt lớn nhất là về việc đầu tư máy móc trang thiết bị còn
về kỹ thuật thì gần như có thể thực hiện được hết và chất lượng rau cũng có thể gần bằng nhau.
- Tầm nhìn về ý tưởng: Khởi đầu có thể chỉ sản xuất rau bán trực tiếp ở giai đoạn đầu về tương lại có thể chế biến rau để đa dạng sản phẩm như cải thảo làm kim chi, cải thỏa xấy khô… Hiện tại địa điểm trồng đang nằm trong khu vực trong điệm về du lịch thuộc khu du lịch “Cao Nguyên Đá Đồng Văn” với lợi thế như vậy về tương lại có thể kết hợp du lịch nông nghiêp nhàm đa dạng hình thức cũng góp phần quảng bá sản phẩm tốt, tăng khả năng tiêu thụ và sản phẩm được đến với nhiều người tiêu dùng hơn.
PHẦN 4 KẾT LUẬN
4.1. Kết luận thực tập tại trang trại Yoshio Takamizawa
Qua quá trình tìm hiểu và thực tập tại trang trại Yoshio Takamizawa số 215 azusayama, Kawakami, minamisaku-gun, Nagano, Nhật Bản. Em có một số nhận định về trang trại như sau:
1. Trang trại Yoshio Takamizawa là trang trại trồng trọt với quy mô diện tích là 2.3ha chủ yếu sản xuất Xà lách và cải thảo. Trang trại đã và đang phát triển ổn định trong thời gian qua.
2. Trang trại đã có hơn 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực trồng trọt
.Được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình từ chính sách của nhà nước, trung tâm nghiên cứu phát triển nông nghiệp Kawakami nên trang trại ngày càng phát triển và có xu hướng mở rộng quy mô.
Trang trại có đầy đủ các trang thiết bị cần thiết đáp ứng tốt yêu cầu trong trồng trọt tập trung, cùng với chuyên gia nông nghiệp kĩ thuật cao nên chất lượng xà lách và cải thảo luôn được đảm bảo.
3. Mỗi năm trang trại thu về lợi nhuận là 2,409,291,078.6 đồng. Tạo thu nhập ổn định cho trang trại. Tạo việc làm và thu nhập ổn định cho lao động của trang trại.
4. Qua quá trình học tập và làm việc em đã học hỏi được nhiều điều từ đất nước Nhật Bản cũng như tại nơi làm việc về ngôn ngữ, văn hóa, ý thức trách nhiệm và đặc biệt về kỹ thuật trồng rau giúp một phần nào đó cho em định hướng được ý tưởng khởi nghiệp của em.
4.2 Kết luận của ý tưởng khởi nghiệp
Việc sản xuất cải thảo theo tiêu chuẩn Nhật Bản có ý nghĩa lớn trong việc tạo ra nông sản đáp ứng nhu cầu sản phẩm sạch cho người tiêu dùng.
Ý tưởng sản xuất cải thảo theo tiêu chuẩn Nhật bản có mức đầu tư ban đầu là 335,150,000 đồng,.