Đánh Giá Hiệu Quả Dạy Học Nhóm Đối Với Việc Phát Huy Tính Tích Cực, Tự Chủ, Sáng Tạo Của Học Sinh Qua Bài Kiểm Tra.‌

- Ở bài sau, HS có sự tiến bộ rò rệt, các em không còn rụt rè, thụ động

nữa. Khi triển khai nhiệm vụ học tập theo nhóm các em đã mạnh dạn bàn bạc, thảo luận, chủ động tìm kiếm kiến thức. Rất nhiều HS đã có thể đứng trước lớp trình bày một vấn đề, bảo vệ quan điểm của mình và biết nêu thắc mắc. Chứng tỏ HS đã quen dần và bắt nhịp với sự thay đổi của phương pháp dạy học mới. Trong các tiết học các em làm việc là chủ yếu, một số em khá giỏi đã tự thiết kế được phương án thí nghiệm của bài học, tự đưa ra được mô hình của một số thí nghiệm (mặc dù chưa đầy đủ). Có thể nói: HS đã nỗ lực tìm tòi, tích cực giải quyết vấn đề trong bài học, không khí giờ học khá sôi nổi.

Như vậy, qua việc tổng hợp, xử lí và phân tích các kết quả định tính

của TNSP, bước đầu có thể nhận định rằng không có gì là khó khả thi trong

việc triển khai dạy học theo nhóm vào quá trình dạy học Vật lý ở THPT; đặc biệt là cách tạo ra tình huống, đặt câu hỏi và dẫn dắt hợp lý, vừa sức đối với HS, vừa kích thích được tính tích cực độc lập của HS, vừa tạo ra được môi trường học tập hợp tác thân thiện, lại vừa kiểm soát, ngăn chặn được những khó khăn, sai lầm có thể nảy sinh; chính HS cũng lĩnh hội được tri thức phương pháp trong quá trình tìm tòi và huy động kiến thức. GV hứng thú khi dùng các biện pháp sư phạm đó, HS thì học tập một cách tích cực hơn. Những khó khăn về nhận thức của HS được giảm đi rất nhiều, và đặc biệt đã hình thành cho HS phong cách hợp tác trong công việc.

Qua trên có thể thấy ở lớp TN HS rất có hứng thú tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động. Trong quá trình hoạt động nhóm, HS

rất tích cực trả lời phiếu học tập, trao đổi những vấn đề chưa hiểu, tiến

hành thí nghiệm, phân tích kết quả thí nghiệm, trong đó HS đã sử dụng các thao tác tư duy, các PP suy luận để rút ra kết luận cần thiết, vận dụng kiến thức vào thực tế. Trong lúc thảo luận kết quả làm được của nhóm trước lớp, các em đều mạnh dạn, tự tin. Đặc biệt trong quá trình hoạt động nhóm thái độ, tác phong của HS hầu hết là rất nghiêm túc, có tinh thần hợp tác làm việc và hoàn thành các công việc được giao.

* Ở

lớp ĐC:

Các GV cũng đưa ra một số

tình huống học tập nhưng

không tổ chức cho HS tham gia hoạt động nhóm. GV chủ yếu nêu vấn đề rồi

giảng giải kiến thức còn HS chủ yếu ngồi nghe, nhìn, ghi chép. Vì vậy

không phát huy được tính tích cực và tự lực của HS trong quá trình chiếm

lĩnh kiến thức. Đặc biệt: Trong cả

3 tiết học, không khí của giờ

học rất

trầm, HS ít phát biểu xây dựng bài (quá 2/3 thời gian trên lớp thuộc về GV) và một số ít HS còn không ghi chép và tập trung nghe giảng.

3.8.3. Đánh giá hiệu quả dạy học nhóm đối với việc phát huy tính tích cực, tự chủ, sáng tạo của học sinh qua bài kiểm tra.‌

* Kết quả bài kiểm tra số 1: Sau khi hc bài: "Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng", chúng tôi cho HS làm bài KT s1. (ĐKT - xin xem phlc).

Bảng 3.3. Bảng phân phối thực nghiệm - Bài kiểm tra số 1


Nhóm

Trường THPT

số

Điểm

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10


TN

10A - Canh Tân

31

0

0

1

3

3

5

7

6

4

1

1

10B- Thạch An

27

0

0

1

1

3

6

5

4

4

2

1

10B – Phục Hòa

29

0

0

2

1

2

7

6

5

4

2

0

10D – Phục Hòa

30

0

0

0

3

4

7

5

6

4

1

0


ĐC

10B - Canh Tân

31

0

0

2

3

6

7

5

4

2

2

0

10C- Thạch An

27

0

0

2

3

3

7

5

3

2

2

0

10C – Phục Hòa

29

0

0

1

3

4

5

6

6

4

0

0

10E – Phục Hòa

30

0

0

2

4

4

5

6

5

3

1

0

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 158 trang tài liệu này.

Sử dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề khi dạy học chương “các định luật bảo toàn” Vật lý cơ bản 10, theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh miền núi - 16

Điểm trung bình cộng: Nhóm TN: X = 5,915 ; Nhóm ĐC:Y = 5,402


Bảng 3.4. Bảng xếp loại học lực- Bài kiểm tra số 1


Nhóm

Số HS

Kém

Yếu

Trung

bình

Khá

Giỏi

TN

117

4

20

48

37

8

%

3,42

17,09

41,03

31,62

6,84

117

7

30

46

29

5

%

5,98

25,64

39,32

24,79

4,27

ĐC


Biểu đồ phân loại học lực bài kiểm tra số 1

50

45

40

35

30

25

20

15

10

5

0

Học l ực

Kém Yếu Trung bình Khá Giỏi

Thực nghiệm Đối chứng

Số HS

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 1‌

Bảng 3.5. Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 1


Điểm

Nhóm thực nghiệm

Nhóm đối chứng

X i (Yi )

ni

W(%)


n ( X  X )2

i i

ni

W(%)


n (Y  Y )2

i i

0

0

0

0,00

0

0

0

1

1

0

0,00

0

0

0

2

3

3,42

61,29

7

5,98

81,00

3

8

6,84

67,96

13

11,11

74,99

4

13

10,26

43,99

17

14,53

33,40

5

17

21,37

20,91

24

20,51

3,87

6

23

19,66

0,17

22

18,80

7,87

7

22

17,95

24,74

18

15,38

45,98

8

17

13,68

69,59

11

9,40

74,26

9

10

5,13

57,12

5

4,27

64,74

10

3

1,71

33,38

0

0

0

Tổng

117

100

379,15

117

100

386,12


Đồthị phân phối tần suất bài kiểm tra số1

30

25


20

15

T hực nghiệm

Đối chứng

10

5


0

Điểm Xi

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Số HS đạt điểm Xi

Đồ thị 3.1. Đồ thị đường phân phối tần suất bài kiểm tra số 1


Bảng 3.6. Bảng phân phối tần suất lũy tích



Nhóm

Tổn

g số HS

Số % HS đạt điểm Xi trở xuống

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

TN

117


0


3,42


10,26


20,51


41,88


61,54


79,49


93,6


98,29


100

ĐC

117


0


5,98


17,09


31,62


52,14


70,94


86,32


95,7


100


100


Đồthị phân phối tần suất lũy tí ch bài kiểm tra số1

120


100


80


60


40


20


0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9 10 Điểm Xi

Thực nghiệm


Đối chứng

Số % HS đạt điểm Xi trở

Đồ thị

3.2. Đồ thị

phân phối tần suất lũy tích của bài kiểm tra số 1


Bảng 3.7. Các thông số thống kê của bài kiểm tra số 1


Tham số


Nhóm


X (Y )


S 2



V(%)


ttt

TN

5,915

3,269

1,81

30,57


2,160

ĐC

5,402

3,329

1,82

33,78


Theo bảng phân phối Student với k = nTN + nĐC -2 = 232 > 120 ;  = 0,025 thì t(k,α) = 1,96

t(k,α) = t(232; 0,025) = 1,96 < ttt = 2,160

Vậy ta có ttt >t(k,α) , nên giá trị của hệ số Studen tính toán được với độ tin cậy 97,5% điều này khẳng định các giá trị trung bình tính được qua bài kiểm tra lần 2 là có ý nghĩa, với mức ý nghĩa là 0,025.

- Nhận xét:

+ Điểm trung bình của lớp TN (5,915) cao hơn lớp ĐC (5,402).

+ Hệ số biến thiên giá trị điểm số của lớp TN (30,57) thấp hơn lớp ĐC (33,78). Nghĩa là độ phân tán về điểm số quanh điểm trung bình của lớp thực nghiệm là nhỏ hơn lớp đối chứng.

+ Đường phân phối tần suất của lớp TN nằm bên phải và ở phía dưới của đường phân phối tần suất của lớp ĐC, chứng tỏ chất lượng nắm vững và vận dụng kiến thức của lớp TN cao hơn lớp ĐC.

+ Giá trị của hệ số Student theo tính toán lớn hơn giá trị cho trong bảng


lí thuyết với độ tin cậy 95%, điều này khẳng định giá trị trung bình tính được trong bài kiểm tra số 1 là có ý nghĩa.

( X , Y ) đã

* Kết quả bài kiểm tra số 2: Sau khi hc bài: "Cơ năng", chúng tôi cho HS làm bài KT s2. (ĐKT - xin xem phlc)


Bảng 3.8. Bảng phân phối thực nghiệm - Bài kiểm tra số 2



Nhóm

Trường THPT

Sĩ s

Điểm


0


1


2


3


4


5


6


7


8


9


10


TN

10A - Canh Tân

31

0

0

1

1

3

8

5

6

4

2

1

10B- Thạch An

27

0

0

0

1

2

6

6

5

4

2

1

10B – Phục Hòa

29

0

0

0

2

3

7

7

5

2

3

0

10D – Phục Hòa

30

0

0

0

3

2

7

6

4

6

1

1


ĐC

10B - Canh Tân

31

0

0

2

4

4

5

6

4

2

2

2

10C- Thạch An

27

0

0

1

3

3

7

4

5

2

2

0

10C – Phục Hòa

29

0

0

2

2

5

5

5

6

3

1

0

10E – Phục Hòa

30

0

0

2

3

4

6

6

4

3

1

1


Điểm trung bình cộng: Nhóm TN: X = 6,128 ; Nhóm ĐC:Y = 5,573

Bảng 3.9. Bảng xếp loại học lực- Bài kiểm tra số 2


Nhóm

Số HS

Kém

Yếu

Trung

bình

Khá

Giỏi

TN

117

1

17

52

36

11

%

0,86

14,53

44,44

30,77

9,40

ĐC

117

7

28

44

29

9

%

5,98

23,93

37,61

24,79

7,69


Biểu đồ phân loại học lực bài kiểm tra số 2

60


50


40


30


20


10


0

Kém

Yếu

Trung bình

Khá

Giỏi Học lực

Thực nghiệm

Đối chứng

Số HS

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 2

Xem tất cả 158 trang.

Ngày đăng: 30/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí