Kinh Nghiệm Của Một Số Nước Về Vượt Qua Rào Cản Kỹ Thuật Đối Với Hàng Dệt May Xuất Khẩu Và Bài Học Cho Việt Nam.


Tuy nhiên, sự điều phối, hợp tác chính sách liên chính phủ thông qua việc tham gia các công ước quốc tế về lao động và môi trường cũng ngăn chặn xu hướng bảo hộ thương mại của các quy định về tiêu chuẩn môi trường và trách nhiệm xã hội trong khi lại có thể hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho các nước để đáp ứng các tiêu chuẩn và quy định này. Mặt khác còn giúp nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các chính phủ trong xây dựng và thực thi các chính sách, biện pháp nhằm đáp ứng các RCKT về môi trường và trách nhiệm xã hội.

1.2.3.2. Các nhân tố trong nước

(i) Trình độ phát triển và trình độ KHCN của quốc gia

Trình độ phát triển và trình độ KHCN của quốc gia là yếu tố tác động trực tiếp tới khả năng vượt RCKT. Sở dĩ như vậy là vì RCKT là những quy định, biện pháp về mặt kỹ thuật, nếu một nước không đủ trình độ và kỹ năng về KHCN thì rất khó trong việc đáp ứng các yêu cầu về mặt kỹ thuật của nước nhập khẩu. Trình độ KHCN còn thấp kém của các nước đang và kém phát triển đã ảnh hưởng rất lớn tới khả năng vượt RCKT của hàng DMXK các nước này. Vì vậy, một trong những nỗ lực để vượt RCKT đối với hàng DMXK là Việt Nam phải cố gắng nâng cao trình độ KHCN của quốc gia, của DN

(ii) Năng lực quản lý của Nhà nước: Là một trong những yếu tố quan trọng nhất tác động đến khả năng vượt RCKT của quốc gia. Năng lực quản lý của Nhà nước trong vượt RCKT đối với hàng DMXK được phản ánh qua:

- Khung khổ luật pháp, chính sách của Nhà nước đối với vượt RCKT, từ việc thực hiện tự do hóa thương mại; hội nhập quốc tế song phương, khu vực, đa phương đến việc ban hành và thực thi các biện pháp chính sách hỗ trợ DN vượt RCKT. Tham gia các hiệp định tự do thương mại, các công ước, điều ước quốc tế về môi trường, lao đông,… đã mở rộng điều kiện tiếp cận thị trường cho hàng XK và tạo cơ sở pháp lý cho việc ngăn chặn, đối phó với các RCKT phi lý của nước nhập khẩu.

- Ban hành và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích DN vượt RCKT, đẩy mạnh XK

- Tạo dựng môi trường kinh doanh thân thiện thị trường và cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng về cơ hội cho mọi chủ thể kinh doanh


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 184 trang tài liệu này.

- Điều phối, hợp tác chính sách liên chính phủ về RCKT

Năng lực QLNN cao hay thấp phụ thuộc vào năng lực thể chế và chuyên môn của bộ máy quản lý các cấp, từ cán bộ quản lý, đến cơ chế tổ chức vận hành bộ máy quản lý và trình độ trang thiết bị kỹ thuật, thông tin của quản lý,...

Rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may xuất khẩu và giải pháp của Việt Nam - 8

(iii) Năng lực của doanh nghiệp

Năng lực của DN là yếu tố quyết định tới khả năng vượt RCKT đối với hàng DMXK. Các yếu tố cơ bản tạo ra năng lực của DN gồm [32]:

- Năng lực nghiên cứu và phát triển: khả năng phát triển sản phẩm mới, cải tiến quy trình công nghệ…

- Công nghệ sản xuất: máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, mức độ tự động hóa…

- Nguồn nhân lực: Cán bộ quản lý, điều hành sản xuất, công nhân, phục vụ…

- Cơ sở hạ tầng: Mặt bằng sản xuất, nhà xưởng, giao thông nội bộ, điện nước, hệ thống xử lý chất thải…

- Tài chính: Nguồn vốn chủ sở hữu, cơ cấu vốn, khả năng huy động vốn… Tùy thuộc vào từng lĩnh vực sản xuất cũng như chu kỳ kinh doanh của sản

phẩm mà vai trò và tác động của các yếu tố này có thể khác nhau. Đ ối với các DNDM, khi tập trung phát triển thương hiệu/ mẫu mã mới, thì năng lực nghiên cứu phát triển có ý nghĩa quyết định. Các yếu tố này tác động tương hỗ với nhau và tạo thành nền tảng cơ bản của DN.

(iv) Liên kết Nhà nước - doanh nghiệp – hiệp hội, liên kết và hợp tác quốc tế.

Nhà nước tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi và hỗ trợ cho các DN vượt RCKT. Các mối liên kết khác là chất xúc tác thúc đẩy hoạt động của các DN. Các hiệp hội sẽ là chỗ dựa vững chắc cho các DN khi phải đối mặt với những rào cản kỹ thuật. Sự liên kết giữa các DN trong hiệp hội cùng với các cơ quan chức năng của nhà nước, các nhà phân phối, các tổ chức xã hội dân sự nước ngoài,

v.v sẽ làm tăng trọng lượng của các ý kiến, đề nghị đối với chính quyền nước nhập khẩu. Sự chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và các nguồn lực khác cũng sẽ tạo cho DN giảm thiểu những khó khăn của họ. [32]

Trong các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vượt RCKT của một quốc gia thì


nhóm nhân tố thuộc về quốc gia XK (nhân tố trong nước) giữ vai trò quan trọng nhất, quyết định đến sự phát triển bền vững và hiệu quả của xuất khẩu hàng DM. Và trong số các nhân tố trong nước này thì trước hết nhân tố thuộc về tư duy nhận thức của Nhà nước, DN và người dân đối với sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may giữ vai trò quan trọng nhất, có thể thúc đẩy hoặc cản trở việc đáp ứng RCKT.

1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ VƯỢT QUA RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM.

1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới

1.3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc [86], [97], [98]

Trung Quốc là nước XK hàng hoá tới nhiều nước nhất trên thế giới, trong đó hàng DM là một trong những mặt hàng XK chính, vì sản phẩm DM có sức cạnh tranh trên thị trường với giá thành thường thấp hơn các nước khác. Đó cũng chính là lý do các nước trên thế giới tìm mọi cách hạn chế hàng DM Trung Quốc để bảo hộ ngành DM trong nước. Theo đánh giá của Bộ Thương mại Trung Quốc, các DNDM Trung Quốc thường gặp phải rất nhiều rào cản trong XK, đặc biệt là RCKT của Hoa Kỳ, EU. Trước tình trạng DM trong nước gặp nhiều khó khăn khi đối phó với rào cản này, Trung Quốc đã đề ra các đối sách sau:

- Các biện pháp vượt RCKT được chính phủ Trung Quốc thông qua:

(i) Tăng cường giao lưu và đàm phán giữa các quốc gia để giảm RCKT.

Chính phủ Trung Quốc đã tham gia tích cực vào đàm phán quốc tế song phương và đa phương và tăng cường đối ngoại với chính phủ của các quốc gia phát triển để đạt được biên bản ghi nhớ giữa các quốc gia và giảm RCKT nhiều nhất có thể. Thông qua củng cố hoạt động đối ngoại, trao đổi và xây dựng lòng tin với các đối tác quốc tế, các ngành liên quan, người tiêu dùng, nhóm xã hội, tổ chức kinh tế & chính trị và các cá nhân, chính phủ Trung Quốc cố gắng loại bỏ những nghi ngại, tạo lòng tin trong cộng đồng quốc tế về chất lượng an toàn tiêu dùng của hàng dệt may Trung Quốc, qua đó mà giảm bớt RCKT đối với hàng DMXK của nước này.

(ii) Hình thành cơ chế thu nhập và xử lý thông tin một cách nhanh nhất: Bộ Thương mại Trung Quốc đã xây dựng và ban hành quy chế về thu nhập và xử lý


thông tin, trong đó giao rõ nhiệm vụ cụ thể cho các đại diện thương mại ở nước ngoài có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Bộ Thương mại nói chung và bộ phận chuyên trách rào cản kỹ thuật nói riêng.

(iii) Thúc đẩy áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, đưa ra nhiều quy tắc và tiêu chuẩn kỹ thuật trong nước phù hợp với các thị trường trên thế giới.

Theo thống kê, 70-80% tiêu chuẩn công nghệ hiện tại của Trung Quốc thấp hơn tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn tiên tiến nước ngoài và thiết bị kỹ thuật tụt hậu so với các nước phát triển từ 10 đến 20 năm. Chính phủ tăng cường tuyên truyền, áp dụng tiêu chuẩn quốc tế như ISO 9000 về tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng và quản lý chất lượng và ISO 14000 về tiêu chuẩn quản lý môi trường. Dù tiêu chuẩn ISO không phải là tiêu chuẩn bắt buộc nhưng đó là tiêu chuẩn có thể tin tưởng trên thế giới. Thúc đẩy sử dụng tiêu chuẩn ISO là tấm hộ chiếu cho các sản phẩm gia nhập thị trường quốc tế.

Đối mặt với yêu cầu kỹ thuật nghiêm ngặt hơn của RCKT nước ngoài, Trung Quốc đưa ra và hoàn thiện các quy định kỹ thuật về sản phẩm may mặc, sức khoẻ và bảo vệ môi trường. Trung Quốc bổ sung và hoàn thiện các biện pháp hiện tại về kiểm tra sản phẩm may mặc, nâng cao tính chính xác và độ tin cậy của các biện pháp kiểm tra, tăng cường tiêu chuẩn bắt buộc và các quy định kỹ thuật và thúc đẩy hệ thống “nhãn mác bảo vệ môi trường”.

(iv) Thành lập cơ quan đặc biệt và thực hiện nghiên cứu nghiêm túc về thoả thuận TBT.

Các ban ngành liên quan của Trung Quốc thành lập các cơ quan đặc biệt, tổ chức cho các chuyên gia tham gia vào quy định các tiêu chuẩn quốc tế và phản ánh một số quan điểm và yêu cầu của các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc Trung Quốc về các tiêu chuẩn quốc tế. Chính phủ thành lập và hoàn thiện cơ chế phản ứng nhanh và cảnh báo sớm bằng cách tham khảo cơ chế cảnh báo sớm của EU được chia thành bốn cấp độ từ thấp đến cao bao gồm xanh, vàng, cam và đỏ. Khi xuất khẩu tăng mạnh, chính phủ có thể điều chỉnh cấp độ cảnh báo sớm để nhắc nhở các doanh nghiệp nội địa về sự thay đổi. Do vậy, cơ chế cảnh báo sớm có thể tạo điều kiện cho sản phẩm may mặc Trung Quốc xâm nhập thị trường quốc tế.


(v) Tăng cường bồi dưỡng nhân tài.

Ở phạm vi nào đó, cạnh tranh thị trường là cạnh tranh nhân tài. Để có thể xử lý vấn đề đối phó với các RCKT một cách có hiệu quả và phù hợp với thông lệ quốc tế, Trung Quốc rất coi trọng việc đào tạo một đội ngũ cán bộ chuyên trách có trình độ cao, đồng thời những cán bộ này sẽ thường xuyên tuyên truyền thông tin tới các DN những kiến thức về các quy định chung của WTO, cũng như quy định riêng của từng nước.

- Các biện pháp vượt RCKT của các doanh nghiệp dệt may Trung Quốc

(i) Các DNDM của Trung Quốc đã chủ động áp dụng các biện pháp vượt RCKT như: đầu tư tiến bộ KHKT để cải thiện chất lượng sản phẩm và kết cấu sản phẩm XK, bồi dưỡng nhân tài kỹ thuật, xây dựng thương hiệu DM của Trung Quốc

Chất lượng sản phẩm là chìa khoá cho sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Các doanh nghiệp Trung Quốc phải đầu tư nhiều hơn vào khoa học và công nghệ, cải thiện phần kỹ thuật của sản phẩm, quảng bá các sản phẩm mới trên thị trường quốc tế hay thực hiện đổi mới kỹ thuật để làm cho kết cấu sản phẩm xuất khẩu thoả mãn yêu cầu của nhiều người tiêu dùng khác nhau, đặc biệt là người tiêu dùng của các quốc gia phát triển. Đối với TBT ở thị trường EU, Mỹ và Nhật Bản, các doanh nghiệp điều chỉnh lại kết cấu sản phẩm theo tiêu chuẩn kỹ thuật được thay đổi nhằm giúp các sản phẩm thâm nhập các thị trường lớn.

Một mặt, chính phủ Trung Quốc đã bồi dưỡng nhân tài. Mặt khác, các doanh nghiệp Trung Quốc cũng bồi dưỡng nhân tài và chuyên gia xuất khẩu tại các phòng kiểm tra chất lượng và các phòng quản lý tài chính, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của chính các doanh nghiệp. Việc bồi dưỡng nhân tài thông qua luyện tập để thay đổi quan niệm cũ, đổi mới kiến thức, cải thiện chất lượng của chính doanh nghiệp để đương đầu với cạnh tranh quốc tế khốc liệt.

Xây dựng những thương hiệu của chính Trung Quốc. Thương hiệu được tạo ra thông qua quá trình rèn luyện lâu dài trên thị trường. Một thương hiệu quốc tế danh tiếng biểu tượng cho các sản phẩm chất lượng cao, người tiêu dùng tin cậy và trung thành. Các nhà sản xuất, xuất khẩu hàng dệt may của Trung Quốc luôn cố gắng xây dựng thương hiệu của chính mình và hình thành quan niệm sản phẩm


đáng tin cậy, chú trọng xúc tiến, quảng bá thương hiệu cho các sản phẩm dệt may Trung Quốc ở thị trường nước ngoài.

(ii) Tuân theo luật pháp, quy định và quản lý kinh doanh đáng tin cậy.

Thương mại quốc tế nhấn mạnh hiệu quả và sự tin cậy. Bất kể ai vi phạm luật pháp thương mại quốc tế sẽ phải bị trừng phạt bởi các quy định. Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội và tiêu chuẩn môi trường sinh thái đã trở thành RCKT chính đối với hoạt động xuất khẩu sản phẩm may mặc Trung Quốc. Do vậy, ngành may mặc Trung Quốc trước hết thực hiện quy định lao động nghiêm ngặt, bám vào ý tưởng định hướng con người và duy trì quyền của người lao động; thứ hai, các doanh nghiệp Trung Quốc thiết lập cơ chế phản ứng nhanh; thứ ba, các doanh nghiệp Trung Quốc thiết lập cơ chế giám sát chất lượng nghiêm ngặt, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường “xanh”. Các doanh nghiệp Trung Quốc thực hiện theo các quy định bảo vệ môi trường trong toàn bộ quá trình sản phẩm từ nguyên liệu thô, sản xuất, thiết kế, đóng gói và thải loại sau khi sử dụng các sản phẩm may mặc, thúc đẩy xác thực bảo vệ môi trường sinh thái theo tiêu chuẩn quốc tế; thứ tư, các doanh nghiệp Trung Quốc thiết lập cơ chế dịch vụ tin cậy.

1.3.1.2. Kinh nghiệm của Ấn Độ [83]

Ấn Độ cũng có một số lợi thế riêng của mình so với Trung Quốc. Trước tiên, Ấn Độ hiện là nước sản xuất chỉ lớn nhất thế giới, chiếm 25% thị phần thế giới, đồng thời cũng là nhà sản xuất sợi cotton hàng đầu. Với lực lượng lao động có tay nghề dồi dào, Ấn Độ hiện là nước có lợi thế cạnh tranh hơn Trung Quốc đối với hai mặt hàng vải bông xù, vải bông chéo. Ấn Độ có nguồn nguyên liệu ổn định, phong phú cung cấp cho các nhà máy, thậm chí một số nhà máy còn bán nguyên liệu cho thị trường Trung Quốc.

Ấn Độ cũng vượt trội so với Trung Quốc trên thị trường cao cấp: họ có thể cung cấp những lô hàng có số lượng ít may mặc và đồ dùng gia đình như ga giường, khăn tắm, thảm, mền chăn có màu sắc, cách dệt và thêu theo yêu cầu của khách hàng. Những nhà bán lẻ luôn tìm đến Ấn Độ do họ không muốn bị phụ thuộc hoàn toàn vào Trung Quốc.

Tuy vậy, XK DM của Ấn Độ cũng gặp rất nhiều khó khăn khi xâm nhập vào


các thị trường lớn như Mỹ, EU do vấp phải các RCKT. Để giảm bớt ảnh hưởng của các RCKT đó, Ấn Độ đã thực hiện một số biện pháp như:

- Đối với Chính Phủ:

(i) Chính phủ hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu trong quá trình kiểm tra lô hàng và cơ chế cấp giấy chứng nhận. Nhiều DN xuất khẩu đã bị đối xử bất công từ nước nhập khẩu trong các trường hợp liên quan đến kiểm tra và chứng nhận các tiêu chuẩn. Chính phủ Ấn Độ cử ít nhất một cơ quan được nước ngoài công nhận đạt chuẩn kiểm tra và xác nhận để bảo vệ lợi ích của DN xuất khẩu.

(ii) Chính phủ còn áp dụng các biện pháp mà các nước đã sử dụng với mình như kiện bán phá giá mặt hàng khác. Ấn Độ cũng sử dụng một loạt các biện pháp thuế quan và phi thuế với các mặt hàng của các nước xuất sang Ấn Độ để thực hiện mục đích làm cho các nước giảm các RCKT với hàng DM.

- Đối với các DN dệt may của Ấn Độ:

(i) Lựa chọn một thế hệ các nhà quản lý mới trong ngành DM với chủ trương quan tâm đến hoạt động sáp nhập nhằm nâng cao chất lượng và tiết kiệm chi phí. Với việc sáp nhập các DNDM vừa và nhỏ, DM Ấn Độ có thể hình thành các DN với quy mô lớn, đủ vốn để đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng và máy móc, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, các yêu cầu về sinh thái và bảo vệ người lao động.

(ii) Tiếp cận, liên kết với DN của các nước liên quan để giảm bớt chi phí, hạ thấp các rào cản khi XK hàng DM vào các thị trường lớn: Các DN DM Ấn Độ đã chủ động liên kết, hợp tác với các nhà XK DM các nước vùng Andes là Ecuador, Colombia, Peru để tận dụng cơ hội từ hiệp định thương mại song phương mà Mỹ, EU đã ký với các nước này. Một điều khoản trong hiệp định cho phép 3 nước trên được XK vào thị trường Mỹ, EU các sản phẩm dệt làm bằng nguyên liệu từ nước thứ 3. Nếu thiết lập được các liên doanh, các DN Ấn Độ vừa tiết kiệm được chi phí vận tải, vừa dễ dàng vào được thị trường lớn [45]. Khó có thể cạnh tranh về giá cả với Trung Quốc, các DN Ấn Độ tìm cách hướng sang chất lượng và mẫu mã, đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa quan hệ thương mại để vượt RCKT.


1.3.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan

Trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt may, Thái Lan luôn tìm cách đáp ứng các yêu cầu và biện pháp kỹ thuật có tính rào cản của các nước để đẩy mạnh xuất khẩu. Điểm mạnh của Thái Lan là sản phẩm dệt may chất lượng cao, năng suất cao, kỹ năng thiết kế mẫu mã tốt. Đối với RCKT, Thái lan luôn chủ động phòng ngừa và dự báo. Một mặt, tranh thủ người tiêu dùng, mặt khác Bộ Thương mại Thái Lan luôn tìm cơ hội để giảm tổn thất cho ngành dệt may đến mức thấp nhất.

- Về phía Chính Phủ, Thái Lan yêu cầu các nhà sản xuất phải có giấy chứng nhận đảm bảo tiêu chuẩn quốc gia để nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu. Đặc biệt, Chính phủ Thái Lan đưa ra các biện pháp mạnh, đồng bộ từ trung ương đến địa phương để quản lý và xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm. Chú ý đến các biện pháp quản lý nguyên liệu nhập khẩu, chú trọng khâu kỹ thuật. Thêm vào đó, Chính phủ còn thành lập nhiều trung tâm kiểm tra chất lượng sản phẩm xuất khẩu, khuyến khích các DNDM áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường, an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng, bảo vệ người lao động.

Chính phủ Thái Lan đã thiết lập một quy trình giải quyết các vướng mắc liên quan đến TBT. Khi nhận được văn bản báo cáo về việc hàng xuất khẩu của Thái Lan bị giữ tại cửa khẩu, lãnh sự Thái Lan tại quốc gia đó sẽ thu thập thông tin đầy đủ và yêu cầu DN xuất khẩu của Thái Lan kiểm tra lại sản phẩm của mình. Nếu lệnh cấm đó dựa trên thông tin sai lệch, phía Thái Lan sẽ chủ động thương lượng. [99].

Mặt khác, kinh nghiệm của Thái Lan đối phó với các rào cản kỹ thuật của các nước còn là áp dụng lại các biện pháp mà các nước đã sử dụng với mình như kiện bán phá giá mặt hàng khác. Thái Lan cũng sử dụng một loạt các biện pháp thuế quan và phi thuế với các mặt hàng của các nước xuất sang Thái Lan để thực hiện mục đích khiến các nước giảm các rào cản kỹ thuật với hàng dệt may, v.v.

- Với các DN của Thái Lan, họ tập trung đầu tư công nghệ, các phương tiện hiện đại để có thể kiểm định chất lượng tại chỗ, đáp ứng tốt các tiêu chuẩn kỹ thuật của đối tác kinh doanh.[18]

Xem tất cả 184 trang.

Ngày đăng: 07/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí