được thực hiện chung cho các thang đo đa hướng của vốn xã hội và thực hiện riêng cho từng thang đo đơn hướng các hoạt động nguồn vốn, sử dụng vốn và cung ứng dịch vụ của ngân hàng. Kết quả cho thấy các thang đo vốn xã hội tách ra thành 11 nhân tố, không có biến nào bị loại với tất cả các trọng số nhân tố đều lớn hơn 0,5, phương sai trích lớn hơn 50%, hệ số KMO lớn hơn 0,5 và mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett nhỏ hơn 0,05 (xem phụ lục 9). Các biến quan sát sẽ tiếp tục đưa vào kiểm định bằng công cụ phân tích nhân tố khẳng định (CFA).
4.3 KIỂM ĐỊNH THANG ĐO BẰNG PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH (CFA)
Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) được thực hiện theo trình tự sau:
- Kiểm định thang đo thành phần bậc ba thuộc các thành phần bậc hai của khái niệm vốn xã hội;
- Kiểm định giá trị phân biệt và giá trị hội tụ giữa các thành phần bậc hai của vốn xã hội;
- Phân tích nhân tố chung cho các khái niệm trong mô hình nghiên cứu, bao gồm vốn xã hội và các hoạt động của ngân hàng.
4.3.1 Kiểm định các thang đo bậc ba của khái niệm vốn xã hội
4.3.1.1 Kiểm định thang đo vốn xã hội của lãnh đạo ngân hàng
Thang đo vốn xã hội lãnh đạo ngân hàng là thang đo đa hướng với bốn thành phần, là (1) mạng lưới bạn bè; (2) mạng lưới đồng nghiệp và (3) mạng lưới đối tác kinh doanh; và (4) mạng lưới quan chức thuộc cơ quan quản lý Nhà nước các cấp.
Kết quả CFA cho thấy mô hình đạt được độ tương thích với dữ liệu thị trường, với 2(42)=109,521 (P=0,000); TLI= 0,918; CFI= 0,948 và RMSEA= 0,080;
CMIN/dF=2,608. Kết quả cũng cho thấy trọng số CFA của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0,5 (nhỏ nhất là 0,510), điều này khẳng định tính đơn nguyên và giá trị hội tụ của các biến quan sát thuộc các thành phần vốn xã hội của lãnh đạo (xem Hình 4.1). Tiếp theo, hệ số tương quan của các thành phần thuộc khái niệm vốn xã hội lãnh đạo đều nhỏ hơn 1 đơn vị với mức ý nghĩa 1% (xem Bảng 4.2). Vì vậy, các thành phần này đạt được giá trị phân biệt trong cùng một khái niệm.
Bảng 4.2: Hệ số tương quan giữa các khái niệm của vốn xã hội của lãnh đạo ngân hàng
Tương quan (r) | 1-r | Giá trị tới hạn (1-r) | |||
Mạng lưới bạn bè | <-> | Mạng lưới đồng nghiệp | 0,370 | 0,630 | 4,637 |
Mạng lưới bạn bè | <-> | Mạng lưới đối tác | 0,426 | 0,574 | 4,744 |
Mạng lưới bạn bè | <-> | Mạng lưới quan chức | 0,319 | 0,681 | 3,920 |
Mạng lưới đồng nghiệp | <-> | Mạng lưới đối tác | 0,404 | 0,596 | 5,337 |
Mạng lưới đồng nghiệp | <-> | Mạng lưới quan chức | 0,425 | 0,575 | 5,779 |
Mạng lưới đối tác | <-> | Mạng lưới quan chức | 0,594 | 0,406 | 6,682 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thành Phần Vốn Xã Hội Bên Ngoài Ngân Hàng Trước Khi Đánh Giá Sơ Bộ
- Thang Đo Vốn Xã Hội Của Ngân Hàng Sau Khi Đánh Giá Sơ Bộ
- Mô Hình Lý Thuyết Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Hoạt Động Của Các
- Kết Quả Cfa (Đã Chuẩn Hóa) Giữa Các Khái Niệm Trong Mô
- Vốn Xã Hội Của Ngân Hàng Tác Động Đến Hoạt Động Sử Dụng Vốn Của Nhtm
- Hiệu Ứng Tích Cực Và Tiêu Cực Của Vốn Xã Hội Đối Với Nhtm
Xem toàn bộ 192 trang tài liệu này.
Nguồn: Ước lượng từ dữ liệu điều tra của tác giả luận án (xem mục 1, Phụ lục 10 )
Hình 4.1 : Kết quả CFA (đã chuẩn hóa) thang đo vốn xã hội của lãnh
đạo ngân hàng
L3
L2
L1
L4
0,96 0,65 0,88
0,86
0,335
L5
067
Mạng lưới bạn bè
0,431
Mạng lưới đồng nghiệp
0,90
L6
0,275
0,388
0,347
0,87
Mạng lưới quan chức
0,542
Mạng lưới đối tác
0,51
L7
L12
0,78
0,77
L11
0,83
L10
0,95
L9
L8
Nguồn: Tính tóan từ dữ liệu điều tra của tác giả luận án (xem mục 1, Phụ lục 10.)
4.3.1.2 Kiểm định thang đo vốn xã hội bên ngoài ngân hàng
Thang đo vốn xã hội bên ngoài ngân hàng là thang đo đa hướng với năm thành phần, là (1) mạng lưới khách hàng; (2) mạng lưới đối tác kinh doanh; (3) mạng lưới các hiệp hội; (4) mạng lưới truyền thông; và (5) mạng lưới chính quyền các cấp.
Kết quả CFA cho thấy mô hình đạt được độ tương thích với dữ liệu thị trường, với 2(80)=165,768 (P=0,000); TLI= 0,938; CFI= 0,952 và RMSEA= 0,067;
CMIN/dF=2,072. Kết quả cũng cho thấy trọng số CFA của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0,5 (nhỏ nhất là 0,573), điều này khẳng định tính đơn nguyên và giá trị hội tụ của các biến quan sát thuộc các thành phần vốn xã hội của lãnh đạo (xem Hình 4.1). Tiếp theo, hệ số tương quan của các thành phần thuộc khái niệm vốn xã hội bên ngoài đều nhỏ hơn 1 đơn vị với mức ý nghĩa 1% (xem Bảng 4.3). Vì vậy, các thành phần này đạt được giá trị phân biệt trong cùng một khái niệm.
Bảng 4.3: Hệ số tương quan giữa các khái niệm của vốn xã hội bên ngoài ngân hàng
Tương quan (r) | 1-r | Giá trị tới hạn (1-r) | |||
Mạng lưới khách hàng | <-> | Mạng lưới đối tác bên ngoài | 0,434 | 0,566 | 5,992 |
Mạng lưới khách hàng | <-> | Mạng lưới chính quyền | 0,225 | 0,775 | 3,492 |
Mạng lưới khách hàng | <-> | Mạng lưới hiệp hội | 0,460 | 0,540 | 5,451 |
Mạng lưới khách hàng | <-> | Mạng lưới truyền thông | 0,292 | 0,708 | 4,113 |
Mạng lưới đối tác bên ngoài | <-> | Mạng lưới chính quyền | 0,322 | 0,678 | 4,169 |
Mạng lưới đối tác bên ngoài | <-> | Mạng lưới hiệp hội | 0,465 | 0,535 | 4,878 |
Mạng lưới đối tác bên ngoài | <-> | Mạng lưới truyền thông | 0,283 | 0,717 | 3,485 |
Mạng lưới chính quyền | <-> | Mạng lưới hiệp hội | 0,401 | 0,599 | 4,257 |
Mạng lưới chính quyền | <-> | Mạng lưới truyền thông | 0,458 | 0,542 | 5,159 |
Mạng lưới hiệp hội | <-> | Mạng lưới truyền thông | 0,808 | 0,192 | 7,044 |
Nguồn: Tính tóan từ dữ liệu điều tra của tác giả luận án (xem mục 1, Phụ lục 10.).
Hình 4.2: Kết quả CFA (đã chuẩn hóa) của thang đo vốn xã hội bên ngoài ngân hàng
BN15
BN14
0,84
BN16
BN13 BN17
BN30
0,84
0,82 0,57
Mạng lưới khách
0,334
0,538
0,273
0,308
0,72
Mạng lưới đối tác
0,371
0,81
0,85
BN18
BN29 0,88
Công ty truyền
0,452
0,385
BN28
0,73
0,617 0,456
0,487
Mạng lưới
Mạng lưới
hiệp hội
0,85
0,366
chính
0,69
BN22
0,91
BN27
0,87
BN26
BN25
0,72
BN24
0,67
BN23
Nguồn: Tính tóan từ dữ liệu điều tra của tác giả luận án (xem mục 1, Phụ lục 10.)
4.3.1.3 Kiểm định thang đo vốn xã hội bên trong ngân hàng
Thang đo vốn xã hội bên trong ngân hàng là thang đo đa hướng với hai thành phần bao gồm: (1) sự hợp tác giữa cá nhân trong ngân hàng, (2) sự hợp tác giữa các bộ phận chức năng. Kết quả CFA cho thấy mô hình đạt được độ tương thích với dữ liệu thị trường, với 2(33) = 72,3 (P=0,000); CFI= 0,965 và RMSEA= 0,070; CMIN/DF=2,190. Kết quả cũng cho thấy trọng số CFA của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0,5 (nhỏ nhất là 0,60), điều này khẳng định tính đơn nguyên và giá trị hội tụ của các thành phần trong thang đo vốn xã hội bên trong (xem Hình 4.3). Tiếp theo, hệ số tương quan giữa hai thành phần của khái niệm vốn xã hội bên trong nhỏ hơn 1 đơn vị với mức ý nghĩa 1%. Vì vậy, các thành phần này đạt được giá trị phân biệt trong cùng một khái niệm.
Hình 4.3: Kết quả CFA (đã chuẩn hóa) của thang đo vốn xã hội bên trong ngân hàng
BT31
BT37
0,76
BT38
BT32 0,73
0,70
0,76
BT33
0,73
Sự hợp tác giữa các cá nhân
0,608
Sự hợp tác giữa các bộ phận chức năng
0,70
BT39
0,79
0,66
0,80
BT34
0,60
BT35
BT36
0,69
BT41
BT40
Nguồn: Tính tóan từ dữ liệu điều tra của tác giả luận án (xem mục 1, Phụ lục 10.)
4.3.2 Kiểm định các thang đo bậc hai của khái niệm vốn xã hội
Thang đo bậc hai của vốn xã hội bao gồm vốn xã hội của lãnh đạo, vốn xã hội bên trong và vốn xã hội bên ngoài. Ba thành phần này đo lường khái niệm vốn xã hội của ngân hàng, nên cần phải xem xét giá trị hội tụ và phân biệt giữa chúng. Mô hình được thiết kế chung để đánh giá mối liên hệ giữa các cặp1.
Kết quả CFA mô hình sau khi hiệu chỉnh đạt mức độ tương thích với dữ liệu thị trường, với: 2(37)=106,613 (P=0,000); CFI= 0,921, RMSEA= 0,080 và
CMIN/df=2,881. Kết quả cũng cho thấy trọng số CFA của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0,5 (nhỏ nhất 0,545), khẳng định tính đơn nguyên và giá trị hội tụ của các nhân tố trong các thang đo bậc hai của vốn xã hội (xem Hình 4.4.). Tiếp theo, hệ số tương quan giữa các thang đo bậc hai đều nhỏ hơn 1 đơn vị với mức ý nghĩa 1% (xem Bảng 4.4.). Vì vậy, các thành phần này đạt được giá trị phân biệt trong cùng khái niệm vốn xã hội của ngân hàng.
1 Do kích thước mẫu không đủ lớn nên biến trung bình của các thang đo thành phần vốn xã hội lãnh đạo, bên ngoài và bên trong được sử dụng cho phân tích CFA giữa chúng với nhau.
Bảng 4.4: Hệ số tương quan giữa các khái niệm bậc hai của vốn xã hội trong ngân hàng
Tương quan (r) | 1-r | Giá trị tới hạn (1-r) | |||
Vốn xã hội của lãnh đạo | <-> | Vốn xã hội bên ngoài | 0,450 | 0,550 | 6,675 |
Vốn xã hội bên ngoài | <-> | Vốn xã hội bên trong | 0,372 | 0,627 | 6,626 |
Vốn xã hội của lãnh đạo | <-> | Vốn xã hội bên trong | 0,293 | 0,707 | 6,133 |
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu điều tra của tác giả luận án (xem mục 1.2., Phụ lục 10).
Hình 4.4: Kết quả CFA (đã chuẩn hóa) của thang đo vốn xã hội trong ngân hàng
Đồng nghiệp
Đối tác
0,675
Bạn bè
Quan chức
0,545
0,717
0,672
Vốn xã hội lãnh đạo
0,747
0,725
0,54
Khách hàng
0,694
Vốn xã hội bên trong
0,793
Vốn xã hội bên ngoài
0,620
0,687
Hợp tác giữa các bộ phận
0,832
Truyền thông
0,644
Hợp tác giữa các cá nhân
0,770
Hiệp hội
Đối tác kinh doanh
Chính quyền
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu điều tra của tác giả luận án (xem mục 1.2., Phụ lục 10).
4.3.2 Phân tích nhân tố khẳng định chung cho các thang đo vốn xã hội, các hoạt động của NHTM
Kết quả CFA cho thấy mô hình sau khi hiệu chỉnh đạt mức độ tương thích với dữ liệu thị trường, với: 2(146)=292,73 (P=0,000); CFI= 0,912, RMSEA= 0,079 và CMIN/df = 2,005. (xem mục 2, phụ lục 10.). Kết quả cũng cho thấy trọng số CFA của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0,5 (nhỏ nhất 0,56), khẳng định tính đơn nguyên và giá trị hội tụ của các thang đo thành phần của khái niệm vốn xã hội, các hoạt động của ngân hàng. Tiếp theo, hệ số tương quan giữa các thang đo đều nhỏ hơn 1 đơn vị với mức ý nghĩa 1%. Vì vậy, các thang đo vốn xã hội, các hoạt động của ngân hàng đều đạt được giá trị phân biệt.