Cơ Cấu Tổ Chức Quản Trị Tài Sản – Nợ Của Ngân Hàng Thương Mại


b. Hệ thống thông tin quản lý MIS

Hệ thống thông tin quản lý MIS (Management Information System) bao gồm các hệ thống và quy trình thu thập dữ liệu từ các nguồn khác nhau, dịch lại và sắp xếp ở định dạng có thể đọc được. MIS là công cụ để các nhà quản trị NHTM sử dụng để tạo các báo cáo cung cấp cho họ cái nhìn tổng quát về toàn bộ quá trình kinh doanh của ngân hàng mà các nhà quản trị cần để đưa ra quyết định đến các nhiệm vụ phải thực hiện.

Sơ đồ 1.2. Hệ thống thông tin quản lý MIS



Chương trình

Đầu vào

Đầu ra


- Dữ liệu từ các Hệ thống xử lý giao dịch

- Dữ liệu từ bên trong, bên ngoài khác

- Yêu cầu thông tin


- Tổng hợp

- Khái quát

- Phân tích

- Báo cáo định kỳ

- Báo cáo đột xuất

- Báo cáo đặc biệt

- Phản hồi cho người sử dụng


Dữ liệu Hệ thống thông tin phục vụ quản lý


Kho dữ liệu

MIS là công cụ hiện đại của các NHTM trong điều hành mọi hoạt động quản trị. MIS trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động ALM nói riêng có những chức năng như sau:

- Là cơ sở để quyết định các chiến lược kinh doanh

MIS là cơ sở để các nhà quản trị ngân hàng đưa ra các quyết định điều hành NHTM một cách hiệu lực và hiệu quả hơn. Với việc tổng hợp thông tin từ các nguồn số liệu khác nhau vào một cơ sở dữ liệu duy nhất sau đó sắp xếp


số liệu một cách logic, MIS có thể cung cấp cho những nhà quản lý ngân hàng những thông tin đáng tin cậy để họ đưa ra những quyết định chính xác.

- Thu thập thông tin của ngân hàng

Thông tin về quản trị rủi ro nói riêng và toàn bộ hoạt động của ngân hàng đều có thể thu thập được từ một hệ thống thông tin quản lý phát triển. MIS có thể lấy những số liệu như chi phí hay doanh thu hàng ngày ngay lập tức và chuyển các thông tin này cho các bộ phận chuyên trách để thực hiện phân tích.

Các thông tin trực tiếp tác động đến hoạt động ALM như các thông tin liên quan đến các chỉ số dòng tiền ra, dòng tiền vào, khe hở thanh khoản, khe hở lãi suất được thu thập và chuyển đến kịp thời cho các bộ phận quản trị liên quan đến ALM để quyết định xử lý kịp thời các loại rủi ro này phù hợp.

- Lập báo cáo liên quan đến các loại rủi ro trong quá trình kinh doanh MIS là có thể thu thập đa dạng các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau

để phân tích, trích xuất dưới dạng dễ đọc, dễ hiểu. Các dữ liệu thông tin liên quan đến các yếu tố thị trường như lãi suất, tỷ giá được thu thập cùng với các trạng thái tài sản, nguồn vốn của ngân hàng được tổng hợp, phân tích để lượng hóa các mức độ rủi ro như RRLS, RRTK.

- Cải thiện chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong nội bộ của ngân hàng

MIS được xây dựng hiện đại, đáp ứng được yêu cầu hội nhập và cạnh tranh quốc tế đòi hỏi một khoản chi phí lớn. Do đó, bên cạnh việc mua gói phần mềm MIS và thuê thêm cán bộ công nghệ thông tin để giám sát hệ thống, ngân hàng cần phải tự đào tạo nguồn nhân lực có thể chủ động vận hành hệ thống quản lý thông tin MIS sẽ đảm bảo ngân hàng dễ dàng trong việc quản lý và sử dụng cũng như tiết kiệm chi phí.


1.1.3. Cơ cấu tổ chức quản trị Tài sản – Nợ của ngân hàng thương mại

Trong mô hình quản lý rủi ro ba vòng kiểm soát, mỗi bộ phận có nhiệm vụ riêng. Trong đó các bộ phận trực tiếp quản trị Tài sản – Nợ bao gồm:

- Ủy ban ALCO: là bộ phận chuyên biệt giúp Ban điều hành đối với quản trị RRLS và RRTK thuộc phạm vi ALM. Căn cứ vào mục tiêu hoạt động, quy mô ngân hàng trong điều kiện kinh doanh của mỗi quốc gia, Ủy ban ALCO được quyết định về hình thức cũng như nội dung tổ chức, trong đó gồm giám đốc của các khối tài chính và rủi ro, một số cán bộ phụ trách của các bộ phận kinh doanh, khối xử lý nội bộ và khối quản lý rủi ro do HĐQT bổ nhiệm. Thành viên Ủy ban ALCO đảm bảo có năng lực chuyên môn sâu về RRTK, RRLS. Ủy ban ALCO thực hiện các nhiệm vụ như sau:

+ Đưa ra được các kịch bản dự báo về lãi suất.

+ Xây dựng các các biểu lãi suất cụ thể đối với danh mục tài sản và các khoản nguồn vốn huy động.

+ Giám sát danh mục cho vay và các khoản đầu tư.

+ Thiết kế được quy trình quản trị rủi ro thống nhất đối với RRLS và RRTK, an toàn vốn.

+ Xây dựng các tiêu chí và phân tích tình hình kinh doanh của ngân hàng để đề xuất với HĐQT, Ban điều hành về các chiến lược quản trị.

+ Thực hiện xét duyệt về chất lượng cũng như nguy cơ rủi ro từ các sản phẩm mới.

+ Tham mưu được cho HĐQT, Ban điều hành về khẩu vị rủi ro, cụ thể là các hạn mức rủi ro trong phạm vi ALM.

- Bộ phận ALM: tùy thuộc vào đặc điểm của từng NHTM, bộ phận ALM có thể được cơ cấu trực thuộc khối nguồn vốn (treasury), khối tài chính hoặc khối quản trị rủi ro. Dù đặt ở khối nào thì bộ phận ALM cũng nằm trong tuyến kiểm soát thứ hai trong mô hình quản trị rui ro ba vòng kiểm soát.


+ Điều tiết dòng tiền vào và dòng tiền ra hàng ngày của ngân hàng được vận hành thông suốt, xây dựng cơ chế FTP để tối ưu hóa giữa nhu cầu thanh khoản và khả năng sinh lời, xây dựng và quản lý kế hoạch huy động và cho vay và mức lãi suất tương ứng nhằm tối ưu hóa bảng cân đối kế toán của ngân hàng.

+ Là đơn vị có trách nhiệm quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng và cơ cấu bảng cân đối kế toán của NHTM. Quản lý các bộ chỉ số an toàn thanh khoản (LCR, NSFR,…), quản lý lượng tài sản thanh khoản, mức chênh lệch kỳ hạn tái định giá cũng như đo lường mức độ tổn thương tiềm tàng của ngân hàng về thanh khoản (thông qua thử tải sức căng thanh khoản hay trạng thái chênh lệch thanh khoản) cũng như về vốn (ΔNII) hay giá trị kinh tế của vốn chủ sở hữu của ngân hàng (ΔEVE).

Sơ đồ 1.3. Mô hình quản trị rủi ro tại NHTM


Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Các ủy ban khác

Ủy ban QLRR

Bộ máy kiểm

toán nội bộ có

chức năng đánh

Tuyến KS thứ ba

Tổng giám đốc

Ủy ban ALCO

Khối QLRR

Các đơn vị có

chức năng kinh

Các đơn vị có chức năng quản lý rủi ro

Tuyến KS thứ nhất

Tuyến KS thứ hai


1.1.4. Chính sách quản trị Tài sản – Nợ của ngân hàng thương mại

Chính sách ALM của NHTM là tập hợp những quy định về hoạt động ALM của NHTM, do HĐQT ban hành nhằm hiện thực thành công các mục tiêu ALM và các mục tiêu khác của NHTM. Chính sách ALM gồm:

Thứ nhất là xây dựng danh mục tài sản và các khoản nợ theo tiêu chí về mức độ nhạy cảm với lãi suất và tính toán được khe hở nhạy cảm trong mối quan hệ của tài sản và nợ ngân hàng. Đây là tiền đề để xác định nội dung quản trị RRLS của NHTM.

Thứ hai là chất lượng của tài sản. Tài sản tạo ra doanh thu cho ngân hàng. Do đó, danh mục tài sản cần được hình thành mang tính đa dạng hóa, không tập trung vào một loại tài sản nào, cơ cấu của tài sản cần được xây dựng cân xứng với cơ cấu của các khoản nợ.

Thứ ba là năng lực thanh khoản. Những giới hạn về khả năng thanh khoản phải được tính toán chi tiết, khoa học và khả thi và ước lượng một cách cụ thể yếu tố dòng tiền vào, dòng tiền ra để tránh RRTK xảy ra.

Thứ tư là rủi ro tỷ giá. Phải tính toán được rủi ro tỷ giá, mức độ sụt giảm thu nhập từ rủi ro tỷ giá.

Thứ năm là các rủi ro liên quan đến các yếu tố thị trường khác như: chứng khoán, vàng, dầu …

Thứ sáu là yêu cầu về vốn tự có tối thiểu, tuân thủ hệ số CAR.

Thứ bảy là phải xây dựng được mục tiêu tăng trưởng bền vững dựa trên mức độ chấp nhận về khẩu vị rủi ro của NHTM.

1.1.5. Nội dung quản trị Tài sản – Nợ của ngân hàng thương mại

1.1.5.1. Quản trị cấu trúc bảng tổng kết tài sản

a. Quản trị tài sản

Quá trình hình thành danh mục tài sản thực chất là việc các NHTM chuyển hóa nguồn vốn có được nhờ ngân hàng huy động và đi vay thành các


tài sản cụ thể như: cho vay; chứng khoán; tiền mặt, tiền gửi tại các TCTD; các loại tài sản cố định… nhằm đạt được kế hoạch kinh doanh của ngân hàng.

- Mục tiêu: mục tiêu quản trị tài sản của ngân hàng thương mại cũng nằm trong mục tiêu quản lý nói chung của ngân hàng, đó là tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu.

+ Đảm bảo an toàn: danh mục tài sản vừa phải tuân thủ theo các quy của các cơ quan quản lý vừa phải đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Mỗi NHTM cần phải xây dựng được chính sách và quy chế quản lý để đảm bảo an toàn cho hệ thống.

+ Nâng cao mức độ sinh lời: quản trị tài sản yêu cầu ngân hàng phải tìm kiếm một danh mục tạo ra doanh thu vừa để bù đắp chi phí và vừa có thu nhập ròng. Những tiêu chí đo mức độ sinh lời truyền thống của ngân hàng như thu nhập ròng sau thuế, ROA, ROE, lợi tức cổ phần …

- Nội dung quản trị:

Khoản mục ngân quỹ: đây là khoản mục có tính lỏng cao nhất nhưng mức độ sinh lời thấp nhất. Do đó, nội dung quản trị ngân quỹ là việc các nhà quản trị tính toán và duy trì các khoản mục như: tiền mặt, tiền gửi tại NHNN hay TCTD khác ở mức độ phù hợp vừa đảm bảo khả năng thanh khoản, vừa có nguồn lực cho các khoản mục có mức độ sinh lời cao hơn.

Khoản mục chứng khoán: được coi như bộ phận dự trữ sơ cấp của NHTM bởi vừa đạt được tính thanh khoản lại có mức sinh lời tốt. Quản trị chứng khoán đòi hỏi cần đặt mục tiêu an toàn lên trên hết, lựa chọn và phân loại các chứng khoán thỏa mãn với khẩu vị rủi ro của mỗi ngân hàng.

Đối với tín dụng: đây là khoản mục chiến tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, mang lại thu nhập lớn nhất song rủi ro tiềm ẩn cũng cao nhất. Nội dung quản trị khoản mục tín dụng đòi hỏi các NHTM phải tìm kiếm các


khách hàng vay có chất lượng cao, nghiên cứu và tìm kiếm những biện pháp để cải thiện các bước phân tích tín dụng, kiểm soát tốt quá trình cho vay.

b. Quản trị nợ phải trả

Theo tính chất sở hữu trong bảng cân đối kế toán, nguồn vốn của NHTM được chia thành nợ và vốn chủ sở hữu.

- Mục tiêu: mục tiêu về quản trị nợ phải trả nằm trong mục tiêu hoạt động chung là tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở an toàn cho hệ thống. Về cụ thể, nguồn vốn nợ phát sinh trực tiếp chi phí cho ngân hàng nên quản trị nợ phải trả phải hướng đến mục tiêu tiết kiệm chi phí (chủ yếu là chi phí lãi) nhưng vẫn duy trì được quy mô và kỳ hạn đáp ứng được kế hoạch hình thành các loại tài sản của ngân hàng.

- Nội dung quản trị:

+ Mỗi loại nợ của ngân hàng cần được tiến hành thống kê chi tiết và đầy đủ về quy mô, kỳ hạn, thay đổi số dư. Nguồn số liệu này tạo tiền đề để mỗi ngân hàng đưa ra được đặc trưng của từng nguồn và các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô và kỳ hạn của nợ.

Các nhân tố tác động đến quy mô và kỳ hạn của nợ cần được phân tích kỹ lưỡng. Quy mô và kỳ hạn nợ của NHTM chịu tác động trực tiếp của các yếu tố mang tính chất thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá cả các loại hàng hóa. Do đó, khi lập kế hoạch về nguồn vốn trong mỗi giai đoạn cần tính toán sự thay đổi của các yếu tố thị trường này cũng như ảnh hưởng của nó đến quy mô và cơ cấu nợ phải trả.

+ Quản trị lãi suất chi trả: lãi suất là chi phí sử dụng vốn của quyền sử dụng tiền. Thực chất quản trị lãi suất chi trả là việc xây dựng biểu lãi suất trên cơ sở các tiêu chí khác nhau về quy mô, kỳ hạn, mục đích gửi tiền …. Việc xây dựng biểu lãi suất này cũng phải tính toán cân đối với mức độ sinh lời toàn bộ danh mục tài sản của NHTM.


Quản trị lãi suất bao gồm các nội dung:

Phân tích tác động của mỗi yếu tố tới lãi suất thị trường: khả năng tiết kiệm, khả năng đầu tư và hấp thụ vốn của cả nền kinh tế, mức độ sẵn có của các công cụ tài chính trên thị trường tài chính, tỷ lệ lạm phát, mức độ sinh lời của danh mục tài sản và khẩu vị rủi ro của NHTM …

Lãi suất cần được đa dạng hóa, xây dựng dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau như kỳ hạn, quy mô, đối tượng gửi tiền, hình thức gửi tiền, dịch vụ khuyến mại đi kèm …

c. Quản trị kết hợp tài sản và nợ phải trả

Theo Phan Thị Thu Hà (2009): “Quản trị kết hợp giữa tài sản và nợ phải trả là phải quản trị được mối liên hệ giữa tài sản và nợ phải trả. Mối liên hệ này là mối liên hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn, là hai mặt của quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng”.

- Mối liên hệ sinh lời:

Tài sản tạo ra doanh thu cho mỗi NHTM trong khi nợ phải trả phát sinh chi phí chủ yếu của ngân hàng. Quy mô nợ phải trả càng tăng thì tài sản càng tăng và ngược lại. Vậy câu hỏi đặt ra là tăng quy mô nợ phải trả bao nhiêu, tăng tài sản bao nhiêu để tạo ra hiệu quả tối ưu. Tức là không phải cứ gia tăng quy mô nợ phải trả sẽ tăng lợi nhuận của ngân hàng. Nợ phải trả cần phải được gia tăng với quy mô và kết cấu phù hợp cùng với việc phân chia nguồn vốn đó vào các tài sản thích hợp mới tạo ra hiệu quả trong kinh doanh.

Mối liên hệ sinh lời này thường được đo lường thông qua các tiêu chí:



Tài sản sinh lãi

Tỷ lệ tài sản sinh lãi =

Tổng tài sản bình quân

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 217 trang tài liệu này.

Quản trị Tài sản – Nợ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội - 5



Doanh thu lãi – Chi phí trả lãi

Chênh lệch lãi suất cơ bản =

Tài sản sinh lãi bình quân

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 02/04/2024