quảng cáo này sẽ chỉ trong vòng 20 giây, vừa đủ thời gian đọc slogun kèm với tên công ty.
Bên cạnh đó, công ty cũng trưng bày sản phẩm bắt mắt và tạo ấn tượng mạnh tại các hội chợ thương mại và nông nghiệp.
Ngoài ra, để quảng cáo, bộ phận chuyên chở của công ty cũng có đồng phục riêng mang hình ảnh công ty và các phương tiện chuyên chở sẽ sơn, dán những hình ảnh quảng cáo về công ty.
Mục tiêu của chiến lược quảng cáo là tăng sản lượng bán, khẳng định vị trí của công ty.
8.4.2. Kích thích tiêu thụ:
Đối với sản phẩm gạo thì cần kích thích tiêu thụ để giữ lòng trung thành của khách hàng.
Công việc đầu tiên là trưng bày sản phẩm thật bắt mắt tại điểm bán, riêng với bánh snacks có thể kết hợp chiến lược dùng thử sản phẩm miễn phí.
Thứ 2, tổ chức Hội Nghị Khách Hàng hằng năm dành cho khách hàng mua hàng của công ty trong suốt một năm với số lượng lớn. Trong hội nghị sẽ tiến hành rút thăm trúng thưởng dành cho khách hàng.
Mỗi dịp lể kỉ niệm của công ty (ngày thành lập công ty, ngày nhận được huân chương Độc lập hạng 3, Huân chương lao động hạng nhất) thì công ty có chính sách bán hàng kèm tặng phẩm.
Công ty sẽ có in những công thức làm cơm nắm, làm các loại cơm trong đám tiệc thường dùng (đặc biệt ở thị trường nước ngoài có thêm cách nấu cơm) trên thiệp kèm theo hay in trực tiếp trên bao bì.
8.4.3. Marketing trực tiếp:
Gửi thư chào hàng trực tiếp hoặc gửi các mẫu hàng trực tiếp hoặc gọi điện thoại cho khách hàng. Hiện nay công ty đã có website riêng được cập thông tin thường xuyên và địa chỉ email liên lạc nên rất thuận lợi cho công tác này.
8.4.4. Bán hàng trực tiếp:
Bố trí nhân viên bán hàng rải rác ở các điểm tiêu thụ để tiến hành tiếp cận chào hàng và gây cảm tình với khách hàng. Từ quan hệ mua bán, công ty sẽ tranh thủ thiết lập quan hệ thân thiết. Do đó, nhân viên bán hàng phải:
- Có khả năng quan sát thái độ của khách hàng.
- Hiểu rõ về sản phẩm và công ty.
- Có cách chào hàng hiệu quả.
Chế độ trả lương cho nhân viên bán hàng theo cơ cấu lương cơ bản cộng với hoa hồng trên mỗi hợp đồng ký kết hoặc trên sản lượng bán ra của nhân viên đó, thường ở mức 2%.
Mục tiêu của chiến lược bán hàng trực tiếp cũng nhằm làm tăng sản lượng tiêu thụ, nhưng lưu ý công ty sẽ hạn chế kéo dài thời gian thanh toán cho khách hàng vì hiện nay kỳ thu tiền bình quân của công ty rất dài làm cho vốn của công ty bị chiếm dụng lớn.
8.4.5. Quan hệ xã hội:
Tổ chức hoặc tài trợ hoặc kết hợp với một số công ty khác tổ chức hoặc tài trợ các cuộc thi liên quan đến ẩm thực như :”Nồi cơm vàng”, “Bếp lửa đảm đang”.…nhất là vào các dịp đặc biệt, cụ thể là kỉ niệm 30 năm ngày thành lập công ty vào năm 2006. Ngoài ra, công ty còn tham gia các chương trình “bạn của nhà nông”, “gặp gỡ 4 nhà”,…
8. ƯỚC LƯỢNG HIỆU QUẢ TỪ CHIẾN LƯỢC :
Ước lượng hiệu quả chiến lược bằng kỹ thuật phân tích mô phỏng (Simulation Analysis) thông qua phần mềm hỗ trợ exel Crytal ball như sau:
Bước 1: Khai báo biến rủi ro (Define Assumtion)
Bảng19: Các thông số thống kê thể hiện phân phối 4của các biến rủi ro
Độ chóp5 | Độ nghiêng6 | Ý nghĩa | Kết luận | |
Doanh thu thuần | 2,85 | 1,63 | đường phân phối bẹt và nghiêng ít | Phân phối chuẩn |
Gía vốn hàng bán | 2,60 | 1,53 | đường phân phối bẹt và nghiêng ít | Phân phối chuẩn |
Chi phí bán hàng | -2,62 | 0,36 | đường phân phối rất bẹt và nghiêng ít | Phân phối Uniform |
Chi phí quản lý | 4,98 | 2,23 | đường phân phối rất chóp và độ nghiêng ít | Phân phối Logistic |
Có thể bạn quan tâm!
- Ma Trận Tổng Hợp Các Yếu Tố Vĩ Mô (Xem Bảng 13):
- Nhóm 1: Phân Chia Mặt Mạnh (Yếu Tố Bên Trong Có Lợi) Và Mặt Yếu (Yếu Tố Bên Trong Không Có Lợi)
- Trong Khâu Thu Mua: Đảm Bảo Đúng Và Đủ Lượng Mua Vào Thì Tự Xây Dựng Vùng Nguyên Liệu Chuyên Canh (Chi Phí Cao) Hay Ký Kết Hợp Đồng Bao Tiêu Với Htx
- Hoạch định chiến lược Marketing gạo công ty ANGIMEX giai đoạn 2004 - 2010 - 13
Xem toàn bộ 108 trang tài liệu này.
(Nguồn: Tính trên exel dựa trên báo cáo tài chính của ANGIMEX) Bước 2: Khai báo biến kết quả (define forecard)- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận tính bằng công thức: Daonh thu- Gía vốn hàng bán- (Chi phí bán hàng+ chi phí quản lý)
Bước 3: Thực hiện mô phỏng bằng lệnh RUN, ta được kết quả như sau:
Bảng 20: Các thông số thống kê của lợi nhuận (ước lượng)
4Lệnh: Execel/ Tools/ Data analysis…/Descriptive Strtistics/ OK/ Summary Statistics/ OK
5 Kutosis
6Skewness
Đồ thị 5: Phân tích mô phỏng lợi nhuận có thể đạt được
Qua phân tích mô phỏng ta thấy khả năng lợi nhuận thuần của công ty có thể đạt từ 11- 408 tỉ là 49,8%. Do đó tôi kỳ vọng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty như sau:
BẢNG 21: TỈ LỆ TĂNG ƯỚC LƯỢNG
ĐVT: lần
2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | |
Doanh thu bán hàng | 1,13 | 1,22 | 1,35 | 1,4 | 1,07 | 0,89 | 1,01 |
Doanh thu xuất khẩu | 1 | 1,1 | 1,1 | 1,2 | 1,2 | 1,1 | 1,1 |
Giảm giá | Cố định 300.000.000 đồng | ||||||
Chiết khấu | 0,02 doanh thu bán hàng | ||||||
Gía vốn hàng bán | 1,09 | 1,23 | 1,33 | 1,46 | 1,07 | 0,88 | 1,01 |
Chi phí bán hàng | 1,00 | 1,50 | 1,60 | 1,04 | 1,08 | 0,93 | 1,00 |
Chi phí quản lý | 1,40 | 1,00 | 1,43 | 1,00 | 1,00 | 1,00 | 1,00 |
Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh | 1,05 | 1,35 | 1,20 | 1,70 | 1,01 | 1,01 | 1,01 |
BẢNG 22: BẢNG KẾT QUẢ KINH DOANH DỰ KIẾN
ĐVT: 1000 đồng
2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | |
Doanh thu bán hàng | 1.129.344.057 | 1.276.158.785 | 1.556.913.717 | 2.101.833.518 | 2.942.566.926 | 3.148.546.610 | 2.802.206.483 | 2.830.228.548 |
Doanh thu xuất khẩu | 890.531.209 | 890.531.209 | 979.584.330 | 1.077.542.763 | 1.185.297.039 | 1.303.826.743 | 1.434.209.417 | 1.577.630.359 |
Các khoản giảm trừ | 277.520 | 25.823.176 | 31.438.274 | 42.336.670 | 59.151.339 | 63.270.932 | 56.344.130 | 56.904.571 |
Giảm giá | 277.520 | 300.000 | 300.000 | 300.000 | 300.000 | 300.000 | 300.000 | 300.000 |
Chiết khấu | 0 | 25.523.176 | 31.138.274 | 42.036.670 | 58.851.339 | 62.970.932 | 56.044.130 | 56.604.571 |
Doanh thu thuần | 1.129.066.537 | 1.250.335.609 | 1.525.475.443 | 2.059.496.848 | 2.883.415.587 | 3.085.275.678 | 2.745.862.353 | 2.773.323.977 |
Gía vốn hàng bán | 989.072.301 | 1.078.986.860 | 1.324.005.520 | 1.761.310.021 | 2.568.022.156 | 2.759.004.237 | 2.429.887.434 | 2.457.053.946 |
Lợi tức gộp | 139.994.236 | 171.348.749 | 201.469.923 | 298.186.827 | 315.393.431 | 326.271.441 | 315.974.919 | 316.270.031 |
Chi phí bán hàng | 52.943.563 | 52.943.563 | 79.415.345 | 127.064.552 | 132.358.908 | 142.947.621 | 132.358.908 | 132.358.908 |
Chi phí quản lý | 77.052.389 | 107.873.345 | 107.873.345 | 154.104.778 | 154.104.778 | 154.104.778 | 154.104.778 | 154.104.778 |
Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh | 9.998.284 | 10.531.841 | 14.181.233 | 17.017.497 | 28.929.745 | 29.219.042 | 29.511.233 | 29.806.345 |
Các tỉ lệ ước lượng tôi đưa ra như trên với lý do như sau:
- 2004: chưa có ảnh hưởng nhiều về chế độ marketing nên doanh thu và lợi nhuận chỉ tăng nhẹ.
- 2005: chi phí bán hàng tăng do công ty thuê thêm nhân viên marketing để
tăng sản lượng bán. Do đó doanh thu cả năm tăng.
- 2006: kỷ niệm 30 năm thành lập công ty sẽ đẩy mạnh chi phí marketing làm cho doanh thu tăng mạnh nhưng lợi nhuận sẽ không tăng nhiều như các năm 2004, 2005.
- 2007: công ty mua thêm nhiều máy móc, thiết bị đặc biệt là máy móc và thiết bị đa dạng hóa sản phẩm nên giá vốn hàng bán sẽ tăng nhưng doanh thu và lợi nhuận đều tăng mạnh. Nhất là lợi nhuận tăng nhanh do công ty định giá “hớt váng” đối với các sản phẩm mới.
- 2008: công ty trở lại nhịp độ như cũ nên không có nhiều biến động.
- 2009: doanh thu của công ty có phần giảm nhẹ do sản phẩm mới đã ổn định trên thị trường.
- 2010: hoạt động của công ty cùng với các sản phẩm đã ổn định.
1.KẾT LUẬN:
Qua quá trình phân tích xuyên suốt đề tài, thấy rằng Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang ANGIMEX là một công ty xuất khẩu gạo lớn trong một tỉnh nông nghiệp của quốc gia, hiện nay ANGIMEX kinh doanh với nhiều thế mạnh thực sự như vốn, cơ cấu tổ chức quản lý nhân sự, đặc biệt là chính sách tuyển dụng rất được chú trọng. Tuy nhiên, luận văn này đã nêu ra và phân tích được một vấn đề có vai trò rất cần thiết trong chiến lược kinh doanh của công ty- một vấn đề quan trọng nhưng chưa được công ty quan tâm đúng mức- chiến lược marketingvà đưa ra một số giải pháp. Chiến lược marketing nhằm vào xây dựng thương hiệu ANGIMEX, đẩy mạnh sản lượng bán, hiện đại hóa công nghệ, cụ thể như:
- Sản phẩm: thiết kế mẫu mã, bao bì, cải tiến chất lượng nhằm đảm bảo đầu ra có chất lượng cao và ổn định.
- Giá: định giá riêng của công ty đối với mỗi chủng loại để khẳng định vị trí của công ty.
- Phân phối: kênh phân phối đa dạng, phương tiện phân phối vừa dùng để
chuyên chở vừa để quảng cáo.
- Chiêu thị: Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng và tăng cường các hình thức khuyến khích tiêu thụ, marketing trực tiếp, bán hàng trực tiếp, thiết lập quan hệ xã hội tốt.
Các chiến lược này chỉ mang tính chủ quan và thiếu kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi thiếu sót. Tuy nhiên, qua các chiến lược, tôi cũng mong muốn góp vào một chút gì đó vào sự phát triển vững mạnh của công ty ANGIMEX và nền nông nghiệp tỉnh nhà.
Tóm lại, trong tình hình hội nhập hiện nay mang lại cho Việt Nam rất nhiều cơ hội lẫn thách thức, vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp có tận dụng được cơ hội và khắc chế thách thức đó bằng khả năng bên trong của mình để đứng vững trên