Các Tiêu Chuẩn Về Nhận Diện, Đo Lường, Kiểm Soát Và Trích Lập Dự Phòng Rủi Ro Tín Dụng Tại Sacmbank


- Việc xây dựng các câu hỏi khảo sát dựa trên quá trình quản trị rủi ro tín dụng thực tế tại Sacombank.

4.6 Các tiêu chuẩn về nhận diện, đo lường, kiểm soát và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại Sacmbank

4.6.1 Tiêu chuẩn về nhận diện rủi ro tín dụng

Nhận dạng rủi ro tín dụng thông qua các biểu hiện sau:

- Nhu cầu vay vốn tăng cao so với doanh thu, vòng quay vốn chậm

- Doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích.

- Thay đổi cơ cấu quản trị, ban lãnh đạo doanh nghiệp.

- Sản phẩm tiêu thụ chậm, hàng tồn kho ngày càng tăng.

- Các khoản phải thu lớn, xuất hiện những khoản phải thu khó đòi.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 94 trang tài liệu này.

- Có những thông tin xấu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Thường xuyên gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ.

Quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước Basel II tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Sacombank - 9

- Ban lãnh đạo của các khách hàng vay vốn là doanh nghiệp luôn lãng tránh hoặc trì hoãn trong việc thực hiện các yêu cầu của ngân hàng.

4.6.2 Tiêu chuẩn về đo lường rủi ro tín dụng

4.6.2.1 Theo mô hình các chỉ tiêu rủi ro chính

- Tốc độ tăng trưởng tín dụng.

- Dư nợ tín dụng/Tổng tài sản.

- Tỷ lệ nợ xấu : Tổng dư nợ xấu/Tổng dư nợ.

- Tỷ lệ NQH : Tổng dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ.

- Khả năng bù đắp rủi ro : ( Vốn CSH + DPRR )/Tổng dư nợ xấu.

- Cơ cấu danh mục cho vay: Tỷ trọng DN cho vay theo ngành nghề.

- Tỷ trọng cho vay các lĩnh vực nhạy cảm:DN chứng khoán, BĐS

- Tỷ trọng dư nợ cho vay 20 KH lớn nhất/Tổng dư nợ

- Tỷ trọng cho vay, bảo lãnh của 1 KH lớn/Vốn tự có

- Tỷ trọng cho vay 1 nhóm KH liên quan/ Vốn tự có

4.6.2.2 Theo mô hình tính toán tổn thất dự kiến ( Expected loss/VAR)

- Tổn thất dự kiến EL = EAD x PD x LGD


Trong đó : EAD: Dư nợ có rủi ro (Exposure at Default ) PD: Xác suất xảy ra rủi ro(Probability of Default )

LGD: Tỷ lệ tổn thất khi KH không trả được nợ (Loss Given Default )

- Tổn thất dự kiến(EL)thể hiện tổn thất tín dụng bình quân của ngân hàng. Việc định giá tiền vay của ngân hàng phải đủ để bù đắp tổn thất tín dụng bình quân này.

- VAR(Value at Risk): Giá trị rủi ro là số tiền tối đa có thể tổn thất của một danh mục trong một giai đoạn nhất định với một độ tin cậy nhất định.

- Việc áp dụng các sản phầm tín dụng tại Sacombank được qui định về tỷ lệ rủi ro nhất định, nếu vượt tỷ lệ rủi ro đó thì đơn vị kinh doanh (chi nhánh/phòng giao dịch) không được tiếp tục cấp tín dụng đối với sản phẩm đã bi vượt tỷ lệ nợ quá hạn đã được ban lãnh đạo qui định.Chẳng hạn như đối với cho vay tiêu dùng thì tỷ lệ nợ quá hạn không được vượt quá 5%/tổng dư nợ của sản phẩm, nếu vượt tỷ lệ này thì phải ngưng cấp tín dụng và áp dụng các biện pháp thu hồi nợ.

4.6.3 Tiêu chuẩn về kiểm soát rủi ro tín dụng

- Xây dựng mô hình phù hợp để kiểm soát rủi ro(tách bạch 3 khâu : đề xuất, thẩm định rủi ro, tác nghiệp).

- Kiểm soát theo quy trình cấp tín dụng : Trước, trong và sau khi cho vay.

- Nâng cao tỷ trọng và chất lượng tài sản bảo đảm.

- Phân loại và xử lý nợ xấu (thành lập bộ phận chuyên trách).

- Mua bảo hiểm tín dụng.

4.6.4 Tiêu chuẩn về trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng

Trích dự phòng rủi ro tín dụng đầy đủ, kịp thời và xử dụng DPRRTD để xử lý nợ xấu, giúp giảm thiểu rủi ro phát sinh trong hoạt động của ngân hàng.

4.7 Đánh giá kết quả quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank

4.7.1 Những kết quả đạt được

- Về nợ quá hạn: đã kiểm soát tốt và kéo giảm tỷ lệ nợ quá hạn từ trên 5% của năm 2015 xuống còn 2.1%/Tổng dư nợ của năm 2019. Sacombank đã thu hồi được trên 38.000 tỷ đồng nợ xấu kể từ năm 2016 đến nay, từ việc thanh lý nhiều TSTC có giá trị lớn để thu hồi nợ.


- Hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR của Sacombank qua các năm được giữ trên mức qui định của ngân hàng nhà nước (trên 9%).

- Năm 2018, Sacombank đã triển khai thành công hệ thống khởi tạo, phê duyệt và triển khai phán quyết cấp tín dụng LOS( Loan Origination System), qua đó giúp cho việc quản trị và theo dõi quá trình cấp tín dụng tại Sacombank được giám sát một cách xuyên suốt và hiệu quả hơn.

- Sacombank từng bước cơ cấu được dư nợ theo hướng tăng dần dư nợ ngắn hạn và kéo giảm dư nợ tủng dài hạn để đáp ứng các yêu cầu về việc sử dụng nguồn vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung dài hạn, và từng bước kéo giảm rủi ro tín dụng đối với các khoản vay cấp tín dụng tủng dài hạn, đặc biệt là các khoản cho vay tài trợ dự án bất động sản, từ đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.

- Đối với mô hình kiểm soát rủi ro nói chung và kiểm soát rủi ro tín dụng nói riêng thì Sacombank đã xây dựng được hệ thống kiểm soát với ba tầng nấc kiểm tra, kiểm soát bao gồm: Ban kiểm soát, Ban kiểm tra nội bộ( trực thuộc Tổng giám đốc) và kiểm toán độc lập. Việc áp dụng mộ hình kiểm soát có ba lớp bảo vệ này để tuân thủ đúng qui định của ngân hàng nhà nước tại thông tư 13/2015, và giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank phát huy hiệu quả.

- Sacombank đã tăng cường áp dụng công nghệ vào trong công tác quản trị RRTD:Sacombank luôn quan tâm và đầu tư vào lĩnh vực công nghệ để quản trị rủi ro tín dụng. Chẳng hạn như vào ngày 31/7/2018, Sacombank khởi động dự án “Mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng” (Credit Risk Model-CRM) với sự hợp tác tư vấn của Công ty TNHH Tư vấn PricewaterhouseCoopers (PwC) Việt Nam và triển khai phần mềm xếp hạng tín dụng hàng đầu thế giới SAS do Công ty Tích hợp hệ thống(CMC SISG) thực hiện. Thông qua việc triển khai dự án này cùng với dự án “Hoàn thiện khung cơ sở dữ liệu quản lý rủi ro” đã được khởi động vào ngày 25/7/2018 vừa qua, Sacombank đang đẩy nhanh quá trình hoàn thành phương pháp tiêu chuẩn (Standard Approach - SA) và tiến lên phương pháp tiếp cận nội bộ của Basel II. Theo đó, Sacombank sẽ thực hiện xây dựng các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng như: A–Card (Application Scorecard), B–Card (Behavioural Scorecard) cho khách hàng cá nhân; mô hình xác suất vỡ nợ PD


(Probability of Default) cho doanh nghiệp; các mô hình ước lượng EAD (Exposure At Default) và LGD (Loss Given Default), giúp Sacombank đánh giá mức rủi ro các danh mục kinh doanh từ đó hoạch định chiến lược kinh doanh, quản lý danh mục tín dụng, quản lý hạn mức danh mục, phân loại tài sản phù hợp, và định giá cho vay dựa trên cơ sở theo phân khúc khách hàng và danh mục sản phẩm, giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng.

“Nguồn : BCTN của Sacombank”

4.7.2 Những mặt còn hạn chế

- Tuy nợ xấu đã được kiểm soát tốt nhưng hiện nay vẫn còn ở mức khá cao (2.1%) và chi phí dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm vẫn còn nhiều, điều nay phần nào làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.

- Về văn hóa quản trị RRTD: Thói quen của các cán bộ làm công tác quản trị rủi ro hay các cán bộ liên quan thường xem quản trị rủi ro là công việc thường nhật, mang tính chất thủ tục nhiều hơn. Ví dụ, khi có khách hàng đến đề nghị vay vốn thì sẽ có một danh sách những điều kiện cần kiểm tra và chỉ đánh dấu vào đó, xem là cái gì có, cái gì chưa có... Trên thực tế, công tác quản trị rủi ro không đơn giản như vậy.

- Ngoài ra, do Sacombank thực hiện sáp nhập với ngân hàng Phương Nam từ năm 2015 nên hiện nay chất lượng nhân sự trong mảng tín dụng chưa đồng đều, dẫn đến việc triển khai các chiến lược, định hướng về mảng tín dụng chưa thật sự hiệu quả và hiện nay nợ quá hạn do ngân hàng Phương Nam chuyển qua (đã bán cho VAMC còn nhiều: khoảng

20.000 tỷ đồng).

- Bên cạnh đó, do nhận định chưa xứng tầm về vai trò quan trọng của công tác quản trị rủi ro tín dụng. Một số bộ phận, cá nhân còn xem công tác quản trị rủi ro là hoạt động hỗ trợ...Thực sự đây là quan điểm sai lầm. Cuộc khủng hoảng tài chính vừa qua cho thấy, khi các ngân hàng coi nhẹ công tác quản trị rủi ro sẽ dẫn đến những đổ vỡ rất lớn.

4.7.3 Nguyên nhân:

- Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế từ năm 2008-2010 và hệ lụy kéo dài đến các năm tiếp theo, tình hình lạm phát tăng cao, tình hình đóng băng BĐS ( TSTC chính trong quá tình cấp tín dụng) là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng bị suy giảm và nợ xấu tăng cao.


- Bên cạnh đó, tại Sacombank: Sau khi Sacombank sáp nhập với ngân hàng Phương Nam ( năm 2015) thì chất lượng nhân sự có phần không đồng đều, do đó cũng có một số hạn chế trong việc việc thực hiện các qui định một cách chuẩn mực, dẫn đến chất lượng tín dụng cũng chưa đạt mức cao như kỳ vọng.

TÓM TẮT CHƯƠNG 4: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank đã mang lại nhiều kết quả tích cực, từng bước tiến tới tuân thủ các qui định về quản trị RRTD theo Hiệp ước Basel II, giúp cho chất lượng tín dụng của Sacombank ngày càng được nâng cao và hoạt động của Sacombank ngày càng an toàn, hiệu quả, bền vững.


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUẢN TRỊ RRTD THEO HIỆP ƯỚC BASEL II TẠI SACOMBANK

5.1 Kết luận

- Thông qua các nguyên tắc của Ủy ban Basel II, và thực tiễn thành công cũng như thất bại của nhiều ngân hàng trên thế giới về quản trị RRTD, bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam nhằm tăng cường quản trị RRTD được tổng kết như sau:

Thứ nhất, áp dụng từng bước tuân thủ triệt để 03 trụ cột và các nguyên tắc về quản trị RRTD theo ủy ban Basel. Để thực hiện nguyên tắc này, cả NHTM và ngân hàng Nhà nước đều phải vào cuộc. Đối với NHTM, tất cả các cấp từ HĐQT, Ban Tổng giám đốc, và tất cả CBNV đều phải nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của RRTD. Ngân hàng phải tiếp tục quan tâm xây dựng và hoàn thiện chiến lược về quản trị RRTD, đặc biệt là về mô hình tổ chức công tác quản trị RRTD. Chiến lược quản trị về RRHĐ thường bao gồm các nội dung sau: (i) Xác định RRTD, nhận diện các nguyên nhân gây RRTD, (ii) Mô tả các trường hợp phát sinh RRTD (Do quy trình quản lý, quy mô , sự phức tạp của hồ sơ, sự biến động của môi trường kinh doanh); (iii) Phân tích về trách nhiệm quản lý rủi ro tín dụng vào tổng thể quản lý rủi ro nói chung của ngân hàng.

Thứ hai, quan tâm và xây dựng ý thức về quản trị RRTD trong đội ngũ CBNV của ngân hàng, lựa chọn các lĩnh vực ưu tiên để thiết lập các chốt kiểm soát về RRTD. Tất cả các CBNV trong ngân hàng cần được đào tạo để hiểu biết, có thể nhận diện và tham gia tự xác định RRTD – tìm hiểu được nguyên nhân, đánh giá các rủi ro hiện có trong các sản phẩm tín dụng, quy trình, qui chế cấp tín dụng của ngân hàng.

Thứ ba, tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu và hạn chế tối đa nguyên nhân gây ra RRTD do các yếu tố bên trong ngân hàng như: Yếu tố con người, quy trình, hệ thống. Các chính sách, cơ chế quản trị nhân lực cần hướng tới mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao, có đạo đức nghề nghiệp tốt; các quy trình nghiệp vụ cần được rà soát thường xuyên, hoàn thiện hơn nữa, tránh quá cứng nhắc để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh mà vẫn quản trị được RRTD tại từng đơn vị kinh doanh của ngân hàng( Chi nhánh/Phòng Giao dịch).

Thứ tư, thường xuyên đưa ra những dự báo(thông qua hệ thống giám sát từ xa của các


cơ quan giám sát của Sacombank, và các nhận định về thị trường của hệ thống nghiên cứu thị trường...) để có thể hạn chế tối đa các nguyên nhân RRTD do yếu tố bên ngoài. Xây dựng các phương án, đưa ra tình huống để sẵn sàng ứng phó và khắc phục kịp thời hậu quả do các lỗi truyền thông, dịch bệnh, hoả hoạn gây ra RRTD. Các giải pháp cơ bản cho việc ra quyết định lựa chọn thay thế có thể là: công nhận rủi ro tín dụng hiện hữu, chuyển đổi rủi ro cho bên thứ ba (thông qua các hoạt động phái sinh, hoạt động bảo hiểm khoản tín dụng...).Những biện pháp này được giám sát, sửa đổi, bổ sung liên tục nhằm hạn chế tổn thất và tạo điều kiện thuận lợi hoạt động kinh doanh của ngân hàng được an toàn, hiệu quả, bền vững.

- Trong thời kỳ hội nhập toàn cầu và thế giới đang trong giai đoạn phát triển công nghệ lần thứ 4, hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam cần phải không ngừng hoàn thiện các giải pháp quản trị rủi ro nói chung và quản trị RRTD nói riêng , để hạn chế thấp nhất các ảnh hưởng từ các rủi ro tiềm ẩn phát sinh, góp phần ổn định hệ thống tài chính của đất nước, đưa nền kinh tế của đất nước phát triển bền vững. Hiệp ước Basel II là một văn bản về quản trị tài chính của các ngân hàng ở các nước phát triển. Hiệp ước này rất tiến bộ và khoa học, và hiện nay trong tình hình kinh tế hội nhập sâu rộng thì việc các NHTM ở Việt Nam nói chung và Sacombank nói riêng sẽ tiếp cận và tuân thủ các qui định về quản trị rủi ro theo Hiệp ước basel II là điều tất yêu. Khi NHTM đáp ứng được các yêu cầu của Hiệp ước Basel II về quản trị rủi ro nói chung và quản trị RRTD nói riêng thì sẽ giúp cho uy tín của ngân hàng được nâng cao trong các giao dịch hàng ngày đặc biệt là các giao dịch trên phạm vi quốc tế, và hơn thế nữa là giúp cho hoạt động của ngân hàng được an toàn, hiệu quả, bền vững.

5.2 Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín theo tiêu chuẩn Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng

5.2.1 Định hướng phát triển của Sacombank

Sacombank từng bước phấn đấu với mục tiêu sẽ trở thành ngân hàng bán lẻ, đa năng hàng đầu tại Việt Nam (giai đoạn 2020-2025).Trong đó, mảng tín dụng vẫn giữ vai trò chủ đạo trong việc giữ vững nguồn thu cho ngân hàng.

5.2.2 Mục tiêu và định hướng về quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank


Từ năm 2016, Sacombank đã được chọn là một trong mười ngân hàng để thực hiện thí điểm áp dụng Hiệp ước Basel II, và đến năm 2020 thì Sacombank đã chuẩn bị đầy đủ các điều kiện: Trang thiết bị, công nghệ, nhân sự ...và chính thức áp dụng các qui định về quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II trong năm 2020, để góp phần tăng tính ổn định trong hoạt động của ngân hàng.

5.3 Đề xuất các giải pháp thực hiện Hiệp ước Basel II trong công tác quản lý RRTD tại Sacombank.

5.3.1 Giải pháp về hoàn thiện qui trình cấp tín dụng, nhận diện RRTD

- Tiếp tục cập nhật, theo dõi tình hình kinh tế xã hội, tình hình kinh doanh và nhu cầu vốn của khách hàng, các qui định của pháp luật có liên quan... để tiếp tục có những điều chỉnh , thay đổi bổ sung qui trình , qui chế cấp tín dụng ngày càng hoàn thiện hơn, nhằm sớm đưa ra những dự báo, phát hiện những rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động cấp tín dụng để có giải pháp kiểm soát RRTD phù hợp, hiệu quả.

- Thường xuyên, định kỳ (hàng quý) Phòng QLRR chia sẽ, thảo luận các trường hợp đã phát sinh RRTD trong toàn hệ thống để các đơn vị kinh doanh nắm bắt kịp thời và rút kinh nghiệm, tránh phát sinh các sai sót tương tự trong hoạt động cấp tín dụng và hoạt động kinh doanh hàng ngày.

5.3.2 Giải pháp về đo lường rủi ro tín dụng

- Tiếp tục tăng cường áp dụng công nghệ vào trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank.

- Từng bước cơ cấu danh mục cấp tín dụng theo hướng phù hợp hơn nữa, tập trung tăng trưởng dư nợ tín dụng vào lĩnh vực có hệ số chuyển đổi rủi ro thấp như cho vay sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống, tiêu dùng, nông nghiệp, hạn chế cấp tín dụng vào các lĩnh vực, ngành nghề có hệ số rủi ro cao ( như kinh doanh BĐS, chứng khoán: hệ số chuyển đổi rủi ro đến 200%) để góp phần nâng cao hơn nữa hệ số CAR của ngân hàng.

5.3.3 Giải pháp về kiểm soát rủi ro tín dụng

Thực hiện và tuân thủ nghiêm túc các qui định về kiểm soát rủi ro nói chung và kiểm soát rủi ro tín dụng nói riêng được qui định tại thông tư 13/2018/TT-NHNN ngày 05/05/2018 của ngân hàng nhà nước Việt Nam về qui định hệ thống kiểm soát nội bộ của NHTM, và

Xem tất cả 94 trang.

Ngày đăng: 25/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí