Xây Dựng Qui Trình Đánh Giá Mức Độ Đầy Đủ Vốn Nội Bộ (Icaap) Đối Với Rủi Ro Tín Dụng


Đây là mô hình được coi là có ưu thế đối với ước lượng PD của Doanh nghiệp nói chung và các công ty niêm yết nói riêng.‌

Về phương pháp, Agribank nên kết hợp phương pháp thống kê và phương pháp phi thống kê nhằm tận dụng ưu thế của hai phương pháp này. Trên cơ sở xác định mô hình, phương pháp và đầu tư phần mềm công nghệ đo lường, Agribank cần tiến hành ước lượng thử nghiệm. Kết quả thử nghiệm phải được kiểm định trong đó phải có ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực đánh giá, đo lường RRTD. Theo kinh nghiệm các NHTM trên thế giới, Agribank nên tiến hành song song 2 cách tiếp cận SA và IRB để kiểm định tính chính xác các ước lượng trên cơ sở so sánh kết quả ước lượng nội bộ và kết quả ước lượng của các tổ chức xếp hạng uy tín bên ngoài. Khi kết quả kiểm định cho thấy ước lượng có sai số trong phạm vi cho phép ngân hàng mới sử dụng kết quả ước lượng. Kết quả đo lường là cơ sở để ngân hàng trích tính vốn kinh tế cho RRTD, dự phòng RRTD theo nguyên tắc, vốn kinh tế đảm bảo bù đắp tổn thất ngoài dự tính-UL và mức trích dự phòng đảm bảo bù đắp tổn thất dự tính (EL).

3.3.2.4 Xây dựng qui trình đánh giá mức độ đầy đủ vốn nội bộ (ICAAP) đối với rủi ro tín dụng

Theo Basel 2, cốt lõi của việc quản trị RRTD nói riêng và quản trị rủi ro nói chung là phải đảm bảo đủ vốn cho rủi ro. Đối với RRTD, vốn cho RRTD là một trong những nội dung quan trọng khi thực hiện quản trị RRTD theo Basel 2. Việc đánh giá và lập kế hoạch vốn sẽ căn cứ vào các ước lượng về mức độ tổn thất (UL) và kết quả kiểm tra sức chịu đựng rủi ro của ngân hàng trước các kịch bản căng thẳng cũng như đánh giá yêu cầu vốn tăng thêm khi xuất hiện các tình huống căng thẳng (suy thoái kinh tế, biến động môi trường kinh doanh…).


Trong điều kiện tại Agribank chưa sử dụng các mô hình đo lường vốn kinh tế, theo kinh nghiệm tại ngân hàng KTB, Agribank nên thiết lập ICAAP cho RRTD theo cách tiếp cận giản đơn và hoàn thiện dần theo thời gian.

- Cách tiếp cận giản đơn đối với ICAAP: trên cơ sở kết quả nhận diện, đánh giá rủi ro, Agribank tiến hành xác định yêu cầu vốn cho các RRTD đã được xác định (theo trụ cột 1). Đối với yêu cầu vốn trong tương lai, Agribank phải tiến hành xác định mức “vốn đệm” cần tăng thêm cho các sự kiện làm tăng rủi ro theo phương pháp định tính: dự báo rủi ro trong tương lai trên cơ sở đánh giá, dự báo về môi trường kinh doanh, triển vọng thị trường, sự thay đổi môi trường pháp lý, kiểm tra sức chịu đựng của ngân hàng trước các kịch bản căng thẳng và xác định mức độ nhạy cảm của yêu cầu vốn đối với việc tăng rủi ro trong tương lai. Để đảm bảo độ chính xác khi xác định độ nhạy của yêu cầu vốn đối với các tình huống bất lợi trong tương lai, Agribank nên sử dụng phương pháp chuyên gia-sử dụng ý kiến các chuyên gia giỏi có kinh nghiệm và chuyên môn trong lĩnh vực thống kê, dự báo về rủi ro để đánh giá độ nhạy của yêu cầu vốn.

- Sử dụng công cụ Stress- testing để kiểm tra sức chịu đựng rủi ro của ngân hàng và xác định vốn cần tăng thêm cho các sự kiện căng thẳng có thể xáy ra trong tương lai. Khi sử dụng công cụ này, Agribank nên thực hiện stress- testing trên cơ sở thống kê dữ liệu lịch sử: xem xét, đánh giá các sự kiện căng thẳng trong quá khứ và rủi ro phát sinh, tổn thất đã xáy ra đối với các sự kiện đó để làm cơ sở cho việc kiểm tra sức chịu đựng của ngân hàng ở hiện tại. Theo kinh nghiệm các ngân hàng nước ngoài, nên Stress- testing 6 tháng/lần.

- Tăng cường công tác KT-KSNB toàn bộ ICAAP nhằm đảm bảo tính tuân thủ qui trình nội bộ và thực hiện báo cáo trực tiếp theo định kỳ lên HĐTV. Định kỳ, KToNB thực hiện đánh giá ICAAP, báo cáo HĐTV và đề xuất các phương án sửa đổi, điều chỉnh ICAAP nhằm đảm bảo tính hiệu quả. Trong

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 241 trang tài liệu này.


giai đoạn đầu, KToNB nên đánh giá 6 tháng/lần. Khi hệ thống hoạt động ổn định có thể thực hiện đánh giá hàng năm.‌

Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel 2 tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - 23

3.3.2.5 Thực hiện công khai thông tin đáp ứng yêu cầu Hiệp ước Basel

2

Công khai thông tin là một trong 3 trụ cột của Basel 2. Thực hiện công

khai thông tin nói chung và thông tin về RRTD vừa là để minh bạch rủi ro, vừa tạo thêm một kênh giám sát rủi ro hiệu quả. Để Agribank đạt chuẩn Basel 2 về quản trị RRTD, tuân thủ “kỷ luật thị trường”- công khai, minh bạch thông tin là yêu cầu tất yếu khách quan. Để thực hiện công khai thông tin theo trụ cột 3- Basel 2, về phía NHNN cần có qui định, hướng dẫn cụ thể để đảm bảo việc công khai theo đúng yêu cầu Basel 2 và phù hợp với thực tiễn chế độ báo cáo, thống kê tại Việt nam. Về phía Agribank, cần tập trung vào các biện pháp cơ bản:

Thứ nhất: Lãnh đạo ngân hàng phải coi việc công khai thông tin là một yêu cầu khách quan và là vũ khí để cải thiện hoạt động kinh doanh nói chung và quản trị RRTD nói riêng trong kinh doanh hiện đại. Công khai thông tin đồng nghĩa với việc phải minh bạch trong quản trị rủi ro và cũng chính là động lực để mỗi cán bộ, nhân viên ngân hàng phải có trách nhiệm và tự chịu trách nhiệm với công việc của mình. Phải coi thị trường là một kênh kiểm soát, giám sát rủi ro quan trọng. Từ đó góp phần giảm thiểu sai phạm đặc biệt là gian lận- nguyên nhân cơ bản gây nên rủi ro nghiêm trọng.

Thứ hai: Truyền đạt thông điệp về chủ trương công khai, minh bạch thông tin trong toàn hệ thống. Các yêu cầu, mục tiêu và ý nghĩa của việc công khai thông tin phải được truyền đạt không chỉ đến cán bộ làm công tác thống kê, báo cáo mà phải đến mọi khâu, mọi bộ phận trong hệ thống bộ máy ngân hàng. Các yêu cầu về thu nhận, sàng lọc và thống kê số liệu, thông tin phải được am hiểu tường tận đến từng nhân viên để ngay trong mỗi giai đoạn, mỗi


khâu của quá trình thực hiện nghiệp vụ thông tin được lưu giữ, báo cáo chính xác.‌

Thứ ba: Chấn chỉnh chế độ thống kê báo cáo trong nội bộ ngân hàng từ khâu tiếp nhận, phân tích, tổng hợp dữ liệu đến khâu thống kê, báo cáo, quản lý dữ liệu. Đảm bảo các thông tin về hoạt động kinh doanh của ngân hàng phải luôn được cập nhật, tổng hợp và quản lý chặt chẽ trên hệ thống. Các thông tin trọng yếu, cần công khai theo yêu cầu phải được thống kê và công khai đầy đủ, chính xác, kịp thời.

Thứ tư: Tăng cường KT-KSNB chế độ báo cáo, thống kê nội bộ để kịp thời phát hiện và xử lý sai phạm, củng cố kỷ luật nội bộ.

3.3.2.6 Từng bước nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro thị trường tại Agribank

RRTD rất nhạy cảm với rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. Vì vậy, để quản trị RRTD hiệu quả, Agribank cần từng bước nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro thị trường. Thực hiện quản trị rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường vừa là đích để đạt chuẩn Basel 2 một cách toàn diện, vừa là cơ sở để hạn chế sự tác động kép của rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường lên RRTD.

Đối với rủi ro hoạt động: Trong hoạt động ngân hàng, có nhiều rủi ro hoạt động khác nhau như: rủi ro hoạt động liên quan đến qui trình, hệ thống, rủi ro hoạt động liên quan đến con người, rủi ro hoạt động liên quan đến các sự kiện bên ngoài…Vì vậy, Agribank cần tổ chức rà soát, đánh giá lại các qui trình, thủ tục tại từng bộ phận chức năng. Trên cơ sở đó hoàn thiện qui trình, thủ tục, đảm bảo tính logic, chặt chẽ, tránh sự chống chéo về chức năng, xung đột lợi ích trong quá trình tác nghiệp. Tại các khâu, các giai đoạn có nguy cơ phát sinh rủi ro hoạt động cao phải tăng cường KT-KSNB. Để nâng cao hiệu quả nhận diện sớm các sai phạm trong quá trình tác nghiệp, Agribank cần đầu


tư phần mềm rà soát, nhận diện và cảnh báo sai phạm trong quá trình tác nghiệp của tất cả các bộ phận trong toàn hệ thống nhằm phát hiện và cảnh báo sớm rủi ro hoạt động. Đồng thời thực hiện xử lý nghiêm ngặt các vi phạm qui trình, qui chế nội bộ trong quá trình tác nghiệp của cán bộ, nhân viên để tăng cường răn đe, củng cố kỷ luật nội bộ.‌‌

Đối với rủi ro thị trường: Đây là loại rủi ro mang tính khách quan, không thể sử dụng các biện pháp kỹ thuật để hạn chế. Vì vậy, Agribank cần chủ động cập nhật thông tin, định kỳ hoặc khi xuất hiện thông tin có thể tác động đến thị trường phải đánh giá, dự báo xu hướng thị trường. Từ đó chủ động điều chỉnh kế hoạch, chiến lược kinh doanh, chiến lược quản trị rủi ro để ngăn ngừa, hạn chế tác động của rủi ro thị trường đến hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng trong toàn hệ thống. Trong điều kiện dữ liệu đầu vào còn nhiều hạn chế, để nâng cao chất lượng dự báo thị trường, Agribank nên thường xuyên cập nhật các đánh giá, nhận định, dự báo xu hướng thị trường của các tổ chức, cơ quan có nhận định đáng tin cậy như: các công ty chứng khoán, các tổ chức dịch vụ tài chính kiểm toán chuyên nghiệp trong nước và nước ngoài, Ủy ban Giám sát Tài chính quốc gia…như một nguồn thông tin đầu vào khi thực hiện các đánh giá dự báo xu hướng thị trường.

3.4 KIẾN NGHỊ

3.4.1 Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ ngành liên quan

3.4.1.1 Ổn định kinh tế vĩ mô

Nền kinh tế phát triển ổn định là điều kiện tiền đề cần thiết cho việc ổn định kinh doanh, tạo cơ sở để các NHTM nói chung và Agribank nói riêng đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu, ốn định kinh doanh từ đó tạo khả năng tích lũy, tập trung nguồn lực cho việc tái cơ cấu và triển khai áp dụng Hiệp ước Basel 2. Vì vậy, Chính Phủ cần tiếp tục kiểm soát và duy trì sự ổn định thị


trường tiền tệ, thị trường vàng, thị trường ngoại hối, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản

3.4.1.2 Phát triển hệ thống xếp hạng tín dụng độc lập

Theo khuyến nghị của Hiệp ước Basel 2, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập có vai trò hết sức quan trọng đối với việc xếp hạng tín dụng khách hàng. Trong điều kiện sử dụng phương pháp SA, Các tổ chức xếp hạng độc lập là người cung cấp dịch vụ cho ngân hàng để xác định một số yếu tố đầu vào khi lượng hóa rủi ro, trường hợp áp dụng xếp hạng IRB, kết quả xếp hạng của các tổ chức này là cơ sở để các ngân hàng đánh giá, so sánh độ chính xác, phù hợp các kết quả ước lượng nội bộ của mình.

Hiện nay tại Việt nam đã có một số tổ chức thực hiện xếp hạng độc lập song hoạt động còn kém hiệu quả. Trong thời gian tới, Chính phủ cần kịp thời ban hành các văn bản pháp lý cần thiết và có cơ chế khuyến khích hoạt động của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập.

3.4.1.3 Xác định lộ trình chuyển đổi mô hình hoạt động của Agribank Về dài hạn, để Agribank có thể chủ động về kế hoạch vốn đáp ứng

chuẩn Basel 2 và không lệ thuộc vào vốn bổ sung từ ngân sách, Chính phủ cần xem xét chuyển đổi mô hình hoạt động của Agribank sang mô hình công ty Cổ phần. Khi thực hiện chuyển đổi Chính phủ cần cân nhắc xác định lộ trình chuyển đổi phù hợp, lộ trình giảm tỷ lệ vốn nhà nước để vừa đảm bảo hiệu quả hoạt động sau chuyển đổi và vừa đảm bảo vai trò hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn, tín dụng chính sách theo chỉ đạo của Chính Phủ.

3.4.1.4 Nâng cao vai trò kiểm soát rủi ro của Ủy ban giám sát tài chính quốc gia

Một trong những sứ mệnh quan trọng của Ủy ban giám sát tài chính quốc gia được xác định khi thành lập (năm 2008) là giám sát thị trường tài chính nhằm phát hiện và cảnh báo rủi ro. Tuy nhiên do mới được thành lập,


cơ sở dữ liệu và các điều kiện về kỹ thuật còn hạn chế nên công tác giám sát thị trường tài chính trong đó có hệ thống ngân hàng còn kém hiệu quả.

Trong thời gian tới, Chính phủ cần xem xét, hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của Ủy ban giám sát tài chính quốc gia theo hướng nâng cao vai trò giám sát rủi ro của NHTM như: hoàn thiện cơ sở pháp lý về chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban; thực hiện các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ hợp lý về nhân sự, cơ sở vật chất, hệ thống dữ liệu phục vụ quá trình kiểm tra, giám sát và cảnh báo rủi ro đối với hệ thống NHTM.

3.4.1.5 Hình thành và phát triển thị trường mua bán nợ theo cơ chế thị trường.

Thứ nhất: Hoàn thiện cơ sở pháp lý để VAMC mua nợ theo giá thị trường. Hiện nay, NHNN đã ban hành Thông tư 14/2015/TT-NHNN (sửa đổi thông tư 19/2013/TT-NHNN). Theo thông tư này, VAMC có thể mua nợ xấu theo cơ chế thị trường. Tuy nhiên để Thông tư 14/2015/TT-NHNN thực sự đi vào cuộc sống đòi hỏi Chính phủ cần phối hợp với NHNN tiếp tục xử lý các vướng mắc khi VAMC mua nợ theo giá thị trường như: cơ sở, quyền của VAMC trong việc xử lý nợ đã mua và xử lý TSBĐ; đảm bảo đúng nguyên tắc thị trường khi mua-bán nợ, cơ chế chuyển trái phiếu thành tiền… thông qua việc ban hành các văn bản pháp lý liên quan. Thứ hai: hoàn thiện cơ sở pháp lý và có cơ chế khuyến khích các tổ chức, cá nhân mua mua nợ của NHTM theo cơ chế thị trường đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện phát huy mọi nguồn lực trong xã hội để xử lý nợ xấu, giảm áp lực cho ngân sách Nhà nước. Thứ ba, xây dựng và hoàn thiện văn bản pháp lý về việc thành lập và hoạt động của các tổ chức Trung gian tài chính thực hiện chức năng chứng khoán hóa các khoản nợ (SPE- Special Purpose Entity), tạo tiền đề cho các NHTM có thể xử lý nợ xấu thông qua hình thức chứng khoán hóa các khoản nợ xấu.


3.4.1.6 Hoàn thiện văn bản pháp lý về xác lập quyền tài sản‌

Hiện nay một trong những điểm nghẽn lớn nhất trong xử lý nợ xấu là khâu xử lý TSBĐ. Để phá điểm nghẽn này Chính phủ xem xét, hoàn thiện các qui định pháp lý liên quan đến quyền tài sản bao gồm việc xác lập quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản. Từ đó tạo cơ sở cho việc hoàn thiện hành lang pháp lý từ khâu giao dịch đến khâu xử lý TSBĐ đặc biệt là khâu thi hành án theo hướng: đơn giản hóa thủ tục pháp lý, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ tạo điều kiện cho Ngân hàng rút ngắn thời gian xử lý TSBĐ.

3.4.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

3.4.2.1 Hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản trị RRTD đảm bảo phù hợp với Hiệp ước Basel 2

NHNN ban hành các qui định, hướng dẫn thực hiện Basel 2. Theo kinh nghiệm các nước, các qui định, hướng dẫn ban hành trên cơ sở tham khảo ý kiến đóng góp rộng rãi, đặc biệt ý kiến các bên liên quan đến việc triển khai thực hiện Basel 2 như NHTM, Bộ Tài Chính, Ủy ban GSTCQG…Đảm bảo qui định vừa tuân thủ Basel 2 vừa phù hợp với điều kiện thực tế tại thị trường Việt nam. Các qui định, hướng dẫn cần tập trung vào các nội dung chủ yếu:

- Ban hành Qui định nội dung và phương pháp xác định hệ số an toàn vốn theo đúng chuẩn mực Basel 2. Hệ số an toàn vốn cần xác định theo đúng tinh thần của hiệp ước: đưa rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường vào mẫu số. Đối với rủi ro tín dụng cần có qui định cụ thể về xác định trọng số rủi ro trong từng cách tiếp cận. Đặc biệt thực hiện cách tiếp cận SA đối với RRTD, nhiều Doanh nghiệp Việt nam có hoạt động kinh doanh hiệu quả song không được xếp hạng. Nếu theo chuẩn Basel 2 sẽ phải áp dụng trọng số rủi ro 150%, điều này sẽ gia tăng áp lực vốn cho các NHTM. Theo NCS, NHNN cần xem xét cơ

Xem tất cả 241 trang.

Ngày đăng: 05/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí