- Hệ thống XHTD của ABBANK gồm 4 loại để áp dụng cho từng loại khách hàng khác nhau là Hệ thống XHTD khách hàng doanh nghiệp, hệ thống XHTD khách hàng hộ kinh doanh, hệ thống XHTD khách hàng cá nhân, hệ thống XHTD khách hàng định chế tài chính.
- Hệ thống XHTD của ABBANK phân chia khách hàng ra làm 10 hạng từ cao đến thấp (mức độ rủi ro tăng dần) như sau: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D.
- Thông qua kết quả XHTD, có thể định lượng mức độ rủi ro tương ứng đối với từng khách hàng trước, trong và sau khi cấp tín dụng. Hệ thống XHTD được sử dụng để đánh giá khách hàng định kỳ hoặc khi cần thiết, làm cơ sở cho việc xét cấp tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng, xây dựng chính sách dự phòng rủi ro phù hợp với phạm vi hoạt động và tình hình của ABBANK
- Hệ thống XHTD được rà soát, cập nhật, điều chỉnh theo định kỳ hàng năm cho phù hợp với tình hình biến đổi kinh tế vĩ mô, môi trường kinh doanh của ABBANK, của khách hàng.
Cơ chế đánh giá rủi ro tín dụng thông qua hệ thống XHTD
Hệ thống XHTD gồm 2 phân hệ áp dụng cho các đối tượng khách hàng khác nhau:
- Phân hệ khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh và tổ chức kinh tế
o Đối tượng: Khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh và tổ chức kinh tế
o Mục đích:
Lượng hóa, tính toán khả năng trả nợ và mức độ rủi ro của từng khách hàng
Là cơ sở đưa ra quyết định trong quá trình thẩm định, đề xuất cấp tín dụng (nhưng không thay thế bản báo cáo thẩm định) Cụ thể: quyết định cấp tín dụng phê duyệt vay hay không, xác định hạn mức, thời hạn vay, mức lãi suất và phí, biện pháp bảo đảm tiền vay
Hỗ trợ nhân viên, cán bộ cấu trúc, quản lý các khoản vay tốt hơn trong công tác tín dụng
- Phân hệ Định chế tài chính
o Đối tượng: các định chế tài chính
o Mục đích là căn cứ để xây dựng, ban hành, áp dụng chính sách thích hợp với các định chế tài chính (ĐCTC): ưu đãi, đẩy mạnh/mở rộng/duy trì quan hệ hợp tác, lưu ý/hạn chế giao dịch, … trong các quan hệ tín dụng, tiền gửi, tài khoản, giao dịch vốn, mua bán ngoại tệ và các quan hệ khác.
2.2.2 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
Quy trình quản trị rủi ro tín dụng đã được ABBANK nêu ra rõ ràng trong Khung Quản lý rủi ro của ngân hàng mình [13]. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng của ABBANK được chia thành 5 bước
Hình 2.6 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng ABBANK
(Nguồn: Khung Quản lý rủi ro Ngân hàng TMCP An Bình năm 2015 [13, tr.17])
Bước 1: Nhận diện
Nhận diện rủi ro là bước đầu tiên trong quy trình quản lý rủi ro. ABBANK trước tiên cần phải nhận diện, hiểu và đánh giá được những rủi ro cố hữu trong các sản phẩm, hoạt động và các sáng kiến kinh doanh.
Thông thường, các sáng kiến về sản phẩm mới hoặc thị trường mới có thể đi kèm với rủi ro. Những rủi ro này có thể không được đánh giá một cách đầy đủ nếu thiếu quy trình nhận diện rủi ro thích hợp. Vì vậy đối với sản phẩm mới và sáng kiến mới cần thiết phải được hướng dẫn bởi các quy trình ban hành và phê duyệt sản phẩm.
Quy trình nhận diện rủi ro cho phép xác định các sự kiện hoặc tình huống có thể tác động xấu đến ABBANK. Những rủi ro này có thể xuất phát từ nội bộ hoặc từ các yếu tố bên ngoài. Các phương pháp cụ thể phải được áp dụng để nhận diện các loại rủi ro khác nhau này.
Mục đích của nhận diện rủi ro là giúp phát hiện sớm các rủi ro để đảm bảo rằng các biện pháp, quy trình quản lý rủi ro được chuẩn bị sẵn sàng trước khi thực hiện, để quản lý rủi ro một cách bài bản và kịp thời, đúng cách trong mức độ chấp nhận rủi ro cho phép.
Bước 2: Đo lường
Một trong những mục tiêu chính của quy trình quản lý rủi ro là cho phép ABBANK đánh giá và quản lý rủi ro một cách nhất quán. Để làm được điều này, ABBANK cần phải phát triển các kĩ thuật đo lường rủi ro toàn diện với các yếu tố rủi ro khác nhau. Công cụ đo lường rủi ro thường được thực hiện bằng kỹ thuật với 3 phương pháp tính Var.
Để quản lý và kiểm soát rủi ro phù hợp, phải đo lường rủi ro một cách kịp thời và chính xác. Việc đo lường rủi ro phải thể hiện được rủi ro tổng thể, rủi ro trong từng lĩnh vực kinh doanh riêng lẻ, các loại rủi ro cũng như những tác động trong ngắn hạn và dài hạn đối với ABBANK và các lĩnh vực kinh doanh một cách tương ứng.
Tiêu chí: việc đo lường rủi ro cần phải phản ánh được những tiêu chí như sau:
- Phù hợp giữa quy mô và độ phức tạp của từng hoạt động kinh doanh.
- Có khả năng đánh giá, phân tích và báo cáo các thông tin về rủi ro.
- Có khả năng đo lường, định lượng và ước lượng các kết quả dựa trên các dữ kiện đầu vào.
- Làm căn cứ cho những yêu cầu về an toàn vốn dựa theo rủi ro luật định và nội bộ.
- Định kỳ đánh giá lại tính phù hợp của phương pháp đo lường rủi ro và nhận diện các loại rủi ro mới phát sinh.
- Cần được hỗ trợ bởi hệ thống đo lường rủi ro phù hợp và đầy đủ.
- Quy trình về quản lý dữ liệu chính xác và sự toàn vẹn của dữ liệu.
Kiểm tra sức chịu đựng (Stress testing):
- Sau khi thiết lập các phương pháp đo lường, trách nhiệm tiếp theo là xác định các mô hình sẽ được sử dụng. Việc xác định này cần phải tính đến cả các yếu tố về định tính và định lượng trong mô hình và cần phải được thực hiện bởi một đơn vị độc lập với đơn vị phát sinh rủi ro.
- Bên cạnh đó, kỹ thuật kiểm tra sức chịu đựng (stress testing) phải được sử dụng để nhận diện và đo lường về những sự kiện có thể xảy ra hoặc những thay đổi trong tương lai đối với các điều kiện kinh tế và tài chính mà có khả năng ảnh hưởng bất lợi đến ABBANK. Kiểm tra sức chịu đựng liên quan đến việc đánh giá khả năng chịu đựng của ABBANK với những thay đổi có khả năng dẫn đến những tổn thất đáng kể về vốn và thu nhập.
- Việc kiểm tra sức chịu đựng phải được thực hiện định kỳ hoặc ngay khi được yêu cầu để có thể hiểu rõ hơn về danh mục rủi ro cũng như đánh giá rủi ro kinh doanh và do đó có thể tiến hành những biện pháp phù hợp.
Bước 3: Kiểm soát và giảm thiểu
Sau khi đã nhận diện và đo lường rủi ro, cần phải tiến hành những biện pháp phù hợp để kiểm soát và giảm thiểu những rủi ro đó.
Kiểm soát rủi ro
Cần chuẩn bị các biện pháp kiểm soát rủi ro thích hợp và chất lượng để quản lý rủi ro và đảm bảo tuân thủ với khẩu vị rủi ro mà ABBANK đã thiết lập.
Thiết lập các biện pháp quản lý rủi ro định tính và định lượng bao gồm cả ngưỡng cảnh báo rủi ro và các hạn mức để giám sát chung và quản lý đối với những rủi ro đã được nhận diện.
Kiểm soát rủi ro là tiền đề cho việc quản lý đối với những rủi ro đã được nhận diện, cơ sở cho việc đánh giá và lựa chọn các biện pháp phòng ngừa phù hợp, cân nhắc các kế hoạch hành động theo quy định trong các chính sách và quy trình. Cần phải chú ý đến quy trình phê duyệt, các kế hoạch hành động phù hợp và rà soát lại các rủi ro để đảm bảo việc quản lý rủi ro có chất lượng.
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát rủi ro thông qua chính sách, quy trình trong đó quy định rõ ràng về cơ cấu quản lý, phân chia trách nhiệm phù hợp, quy trình thông tin báo cáo và kế hoạch hành động.
Giảm thiểu rủi ro
Kỹ thuật giảm thiểu rủi ro nhằm mục đích tối thiểu hóa những rủi ro hiện tại hoặc trong một số trường hợp còn giúp ngăn chặn phát sinh những rủi ro mới. Ngoài những biện pháp khác, kỹ thuật này còn bao gồm cả bảo hiểm rủi ro, kinh phí và quan trọng nhất là chiến lược duy trì hoạt động kinh doanh.
Như vậy, ABBANK phải chuẩn bị sẵn kế hoạch duy trì hoạt động kinh doanh (BCP) để củng cố khả năng đối phó với những rủi ro nghiêm trọng liên quan đến gián đoạn hoạt động kinh doanh, bao gồm cả những kế hoạch để phục hồi lại những hoạt động kinh doanh quan trọng trong một khoảng thời gian hợp lý.
Bước 4: Giám sát:
Thiết lập cơ chế giám sát kịp thời và chính xác đối với các rủi ro được nhận diện. Quy trình giám sát đảm bảo nắm bắt được các rủi ro hiện tại và tạo điều kiện nhận diện sớm các rủi ro phát sinh, hỗ trợ ra quyết định nhanh chóng và truyền thông/phổ biến về các kế hoạch giảm thiểu rủi ro
Bước 5: Báo cáo
Hệ thống thông tin quản trị kịp thời, đầy đủ, rõ ràng và chính xác là nền tảng cho công tác báo cáo thường xuyên các loại rủi ro và những ngoại lệ lên Ban Điều hành,
các Ủy ban quản lý rủi ro và hỗ trợ tuân thủ các chính sách, quy trình và yêu cầu, hướng dẫn pháp lý.
Việc truyền thông cần phải được thực hiện theo cả chiều ngang ở cấp độ toàn ngân hàng và kinh doanh và theo chiều dọc lên Ban điều hành/ các Ủy ban/ Hội đồng với tần suất và độ chi tiết khác nhau để phục vụ cho việc ra quyết định hiệu quả theo mô tả bên dưới.
Thấp
Thấp
HĐQT/
Cơ quan quản lý
Ban Điều hành
Cấp Nghiệp vụ
Cao
Cao
Hình 2.7 Hệ thống truyền thông quản trị rủi ro tín dụng của ABBANK (Nguồn: Khung Quản lý rủi ro Ngân hàng TMCP An Bình năm 2015 [13, tr.21])
Mô tả | |
Cơ quan quản lý | o Báo cáo gửi các cơ quan quản lý |
HĐQT | Tóm tắt về rủi ro toàn ngân hàng và/ hoặc rủi ro tổng thể về kinh doanh. |
Ban Điều hành | o Phản ánh các rủi ro về kinh doanh và rủi ro ở cấp độ toàn ngân hàng. |
Cấp nghiệp vụ | o Báo cáo chi tiết về các rủi ro cụ thể, việc tuân thủ đối với các chính sách, quy trình… |
Có thể bạn quan tâm!
- Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng
- Bài Học Đối Với Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình
- Thực Trạng Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng
- Các Đơn Vị Thực Hiện Chức Năng Kinh Doanh Và Đơn Vị Hỗ Trợ
- Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình - 10
- Một Số Chỉ Tiêu Phản Ánh Chất Lượng Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
Hình 2.8 Mô tả hệ thống các cấp báo cáo quản trị rủi ro tín dụng của ABBANK Như trên ta cũng có thể thấy rằng ABBANK đã đưa ra quy trình quản lý rủi ro
tín dụng khá đầy đủ và chặt chẽ, thể hiện tương đối đúng đắn tinh thần của Basel II
trong việc quản trị rủi ro. Ngoài ra, ABBANK cũng đã đưa ra những yêu cầu cụ thể, rõ ràng về tổ chức quản lý rủi ro tín dụng như sau:
Yêu cầu Về tổ chức quản lý rủi ro tín dụng
- Tuân thủ các quy định của pháp luật và Ngân hàng Nhà nước về tính độc lập của các bộ phận quản lý rủi ro, đảm bảo sự minh bạch trong hoạt động quản lý rủi ro.
- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân có liên quan đến công tác QLRRTD và hoạt động cấp tín dụng.
Nhiệm vụ quản lý rủi ro tín dụng của các cấp tại ABBANK
a. Hội đồng quản trị
- Là cấp quản lý cao nhất hoạt động QLRRTD trong toàn hệ thống ABBANK, đảm bảo hoạt động QLRRTD được thực hiện phù hợp với chiến lược phát triển dài hạn của ABBANK, với mục tiêu kinh doanh an toàn, hiệu quả.
- Chịu trách nhiệm quản lý rủi ro như được quy định tại Khung quản lý rủi ro.
- Quyết định hạn mức rủi ro tín dụng cho toàn ngân hàng.
- Ban hành chính sách QLRRTD áp dụng trong toàn hệ thống ABBANK
- Phê duyệt các khoản cấp tín dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 127 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 [23] và các đối tượng khác thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật và quy định nội bộ ABBANK.
- Phê duyệt các khoản cấp tín dụng vượt quá thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng tín dụng, Tổng Giám đốc và các khoản cấp tín dụng chưa được quy định trong chính sách tín dụng.
- Thường xuyên theo dõi chất lượng tín dụng, tình hình nợ xấu và dự phòng rủi ro, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro.
- Quyết định nội dung và tần suất báo cáo quản lý rủi ro tín dụng.
b. Ủy ban Quản lý rủi ro (RMC)
- Là đơn vị trực thuộc Hội đồng quản trị, được thành lập và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo Quy chế hoạt động do Hội đồng quản trị ban hành.
- Chịu trách nhiệm quản lý rủi ro như được quy định tại Khung quản lý rủi ro.
c. Tổng Giám đốc:
- Được bổ nhiệm và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quyết định của Hội đồng quản trị, thực hiện phê duyệt, quyết định các quy định nghiệp vụ, các khoản cấp tín dụng trong phạm vi được phân quyền.
- Triển khai xây dựng chính sách QLRRTD phù hợp với chiến lược phát triển, định hướng tín dụng và tình hình kinh tế, môi trường hoạt động kinh doanh của ABBANK.
- Được phân công (theo ủy quyền của Hội đồng quản trị) về công tác chỉ đạo thực hiện QLRRTD.
- Xây dựng chính sách cấp tín dụng, quy trình quản lý tín dụng theo chiến lược rủi ro tín dụng được Hội đồng quản trị ban hành.
- Xây dựng và vận hành hệ thống báo cáo (nội dung, biểu mẫu và tần suất) về danh mục cấp tín dụng và rủi ro tín dụng đảm bảo đủ thông tin để phân tích và quản lý, kiểm soát an toàn, chất lượng rủi ro tín dụng phát sinh.
- Giám sát, kiểm soát chất lượng và cơ cấu danh mục cấp tín dụng đảm bảo nguyên tắc thận trọng và an toàn.
- Đề xuất phương án xử lý các khoản cấp tín dụng không thu hồi được phải được xử lý bằng dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật.
- Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật, đảm bảo quản lý rủi ro tín dụng có chất lượng.
- Ban hành quy định phổ biến, đào tạo cho tất cả các cá nhân, bộ phận liên quan đến rủi ro tín dụng về chính sách, quy trình quản lý rủi ro tín dụng và các thông tin quản lý rủi ro tín dụng khác.
d. Hội đồng giám sát rủi ro (ERC)
- Là đơn vị trực thuộc Ban Điều hành, được thành lập và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy định hoạt động do Tổng Giám đốc ban hành; thực hiện chức năng dự báo rủi ro phát sinh; phê chuẩn, đề xuất các thông tin cảnh báo; xem xét, kiến nghị xây dựng cơ sở dữ liệu để phòng ngừa rủi ro; xem xét đệ trình tổng mức