Nội Dung Liên Kết Đào Tạo Và Quản Lý Liên Kết Đào Tạo

Bộ LĐ-TB&XH chủ trương coi doanh nghiệp là trọng tâm, doanh nghiệp không chỉ tham gia vào việc tuyển dụng, xây dựng giáo trình, chương trình… mà còn cung cấp nguồn lực để các cơ sở GDNN tổ chức triển khai, đội ngũ nhân lực để tham gia giảng dạy cũng như cung cấp các trang thiết bị tiên tiến. Mục tiêu của Bộ là tới năm 2030 có 40% cơ sở GDNN là tư thục; cho phép doanh nghiệp đảm nhận tới 40% chương trình đào tạo khung.

Cơ sở giáo dục (nhà trường) được doanh nghiệp cung cấp nhu cầu tuyển dụng nhân lực từ ngắn hạn đến dài hạn, kèm theo những yêu cầu cụ thể về chất lượng. Trong quá trình xây dựng CTĐT và quá trình thực hiện đào tạo, cán bộ QL, lãnh đạo DN được tham gia đóng góp ý kiến xây dựng các CTĐT nhằm hướng đến tính thực tiễn, hiện đại và cập nhật những công nghệ mới nhất mà doanh nghiệp có. Với sự tham gia của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho sinh viên đến tham quan, thực tập, thực tế tại doanh nghiệp. Đồng thời, có ý kiến đánh giá chất lượng học sinh, sinh viên định kỳ giúp trường kịp thời điều chỉnh chương trình đào tạo, phát huy thế mạnh, khắc phục điểm yếu. Với đóng góp của doanh nghiệp cũng sẽ tạo điều kiện cho giáo viên được tham quan học tập kinh nghiệm thực tế tại doanh nghiệp, tiếp cận với những công nghệ mới và hiện đại nhất của doanh nghiệp để cập nhật kiến thức phục vụ giảng dạy. Đồng thời doanh nghiệp sẽ hỗ trợ nhà trường trong việc đầu tư các xưởng thực hành hoặc máy móc thiết bị đã qua sử dụng để phục vụ thực hành của học sinh, sinh viên; tạo điều kiện về địa điểm thực tập khi HS, SV kết thúc chương trình học lý thuyết; tham gia giảng dạy và chia sẻ kinh nghiệm thực tế với sinh viên và cán bộ, giảng viên nhà trường, góp phần định hướng hoạt động dạy - học phù hợp với nhu cầu thực tiễn tại các doanh nghiệp.

Bên cạnh những ưu thế mà cơ sở GDNN nhận được từ doanh nghiệp thì về phía doanh nghiệp cũng nhận được nhiều điều kiện thuận lợi hơn:

- Doanh nghiệp được tạo điều kiện mở rộng, quảng bá thương hiệu và đăng các tin tuyển dụng miễn phí tại trường. Doanh nghiệp được cung cấp, lựa chọn nguồn nhân lực (bao gồm số lượng học sinh, sinh viên các ngành nghề, bậc, hệ đào tạo) có trình độ tốt nhất.

- Cơ sở GDNN đáp ứng việc nghiên cứu xây dựng CTĐT, mở các ngành nghề theo đúng với nhu cầu của doanh nghiệp. Khâu này có thể được thực hiện thông qua kênh khảo sát, tổ chức các hội thảo chuyên đề được hàng năm tại trường. Trang bị cho học sinh, sinh viên những mảng kiến thức và kỹ năng mà chính doanh nghiệp đòi hỏi ở các em khi ra trường, đảm bảo sinh viên có thể “vào việc” ngay, từ đó sẽ góp phần tiết kiệm thời gian, chi phí tài chính cho các DN khi nhận lao động làm việc, không phải qua “đào tạo lại”.

- Cơ sở GDNN tổ chức đào tạo theo địa chỉ, tức đơn đặt hàng của doanh nghiệp, theo đó, sẽ bám sát được số lượng lẫn yêu cầu chất lượng chính doanh nghiệp đặt ra.

1.4. Nội dung liên kết đào tạo và quản lý liên kết đào tạo

1.4.1. Nội dung liên kết đào tạo

- Mục đích liên kết đào tạo: Nó phản ánh lợi ích, mong muốn chung và cụ thể của từng tổ chức, thành phần tham gia liên kết như lợi ích kinh tế, lợi ích môi trường, lợi ích tuyển dụng nhân lực,…

- Các thành phần, tổ chức liên kết đào tạo: Bao gồm các thành phần tổ chức độc lập có tư cách pháp nhân thuộc nhiều loại hình, tổ chức kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo, cơ quan quản lý nhà nước, … tham gia với những vai trò và vị trí nhất định trong liên kết.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.

- Các hình thức liên kết: Theo thông tư số: 29/2017/TT-BLĐTBXH của Bộ LĐ-TB&XH ngày 15 tháng 12 năm 2017 quy định, có hai hình thức liên kết đào tạo. Tùy theo mục đích và tính chất liên kết mà các cơ sở có thể lựa chọn các liên kết đào tạo theo hình thức tổ chức khác nhau.

- Liên kết phối hợp đào tạo là việc đơn vị phối hợp liên kết đào tạo trực tiếp tham gia giảng dạy CTĐT, phối hợp quản lý quá trình đào tạo và đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất để thực hiện liên kết đào tạo. Theo quy định, liên kết dưới hình thức này, cơ sở GDNN chủ trì đào tạo phải có số lượng GV cơ hữu “giảng dạy tối thiểu 70% nội dung, khối lượng chương trình đào tạo”. Nhà nước khuyến khích cơ sở GDNN và doanh nghiệp liên kết để tổ chức đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội; trong đó doanh nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp hợp tác trong xác định chuẩn đầu ra, xây dựng chương trình, phát triển đội ngũ giảng viên doanh nghiệp, tổ chức tuyển sinh/tuyển dụng, tổ chức đào tạo tại doanh nghiệp, ký kết hợp đồng đào tạo với người học...; Khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hợp tác để tổ chức và công nhận kết quả đào tạo một số modun, môn học lý thuyết và thực hành (bao gồm cả đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn). Triển khai liên kết đào tạo theo hình thức này, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp có thể xây dựng dưới các mô hình đào tạo cơ bản:

Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường Cao đẳng nghề dân tộc nội trú Bắc Kạn - 4

+ Mô hình “đào tạo theo nhu cầu doanh nghiệp”

Các nước tiên tiến trên thế giới như Đức, Hà Lan, Đan Mạch… đã thực hiện chương trình đào tạo “Hệ thống kép/Dual System”, chú trọng sự kết hợp chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp. Sinh viên sau khi hoàn thành một phần/toàn phần kỹ năng nghề nghiệp (tại trường) sẽ tiếp tục có quá trình làm

việc cọ xát thực tế tại các doanh nghiệp. Kế đó, sinh viên sẽ lại quay về trường để hoàn tất chứng nhận kết quả học tập. Cũng với cách này, người học có thể từng bước tham gia vào thực tế sản xuất, xóa bỏ bỡ ngỡ không đáng có sau khi tốt nghiệp. Ngoài ra các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức việc tư vấn hướng nghiệp cho những sinh viên theo học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giới thiệu các công ty phù hợp với năng lực của học viên. Đồng thời, tư vấn kỹ thuật cho những học viên khi học thành lập doanh nghiệp hoặc cả những doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực cơ sở hoạt động.

+ Mô hình “mang sản phẩm đến tận tay doanh nghiệp”

Hiện hầu hết học sinh khi học nghề tại bất cứ cơ sở giáo dục nghề nghiệp nào đều có nhu cầu việc làm phù hợp với ngành nghề mình theo học. Trong khi đó, các nhà tuyển dụng lại mong muốn tìm được nguồn nhân lực “lành nghề”, đạt trình độ cao, hội đủ các kiến thức, kỹ năng và thái độ.

Qua thực tế tổ chức đã cho thấy, các nhà tuyển dụng có xu hướng tìm kiếm những ứng viên dù mới ra trường nhưng có tiềm năng và đã được trang bị các kỹ năng nghề cơ bản. Trên cơ sở đó, các cơ sở GDNN sẽ chủ động liên hệ, liên kết với một số doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực mà cơ sở giáo dục hoạt động trên địa bàn nhằm giới thiệu chương trình đào tạo, “chuẩn đầu ra của học sinh, sinh viên”. Mục đích chính của hoạt động này là “mang sản phẩm” đến tận tay doanh nghiệp.

- Liên kết đặt lớp đào tạo là việc đơn vị phối hợp liên kết đào tạo không tham gia giảng dạy, chỉ phối hợp quản lý và “đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất để thực hiện liên kết đào tạo. Với hình thức này, cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ trì đào tạo phải có đội ngũ giảng viên cơ hữu giảng dạy 100% nội dung, khối lượng chương trình đào tạo”[18].

- Nội dung liên kết: Tùy thuộc vào mục đích đối tượng và hình thức liên kết mà các nội dung liên kết sẽ khác nhau bao gồm đầu tư, hỗ trợ tài chính, đào tạo và bồi dưỡng nhân tài, nghiên cứu khoa học và công nghệ đến các hoạt động sản xuất kinh doanh với vai trò, vị trí, trách nhiệm tham gia theo thỏa thuận của các bên tham gia liên kết.

- Cơ chế liên kết đào tạo: Là cách tổ chức quản lý, nguyên tắc vận hành các mối liên kết đảm bảo mục tiêu mong muốn và trách nhiệm, quyền lợi của các bên tham gia liên kết. Trên thực tế có thể phối hợp nhiều cơ chế khác nhau như cơ chế thị trường (theo quy luật cung - cầu, giá trị, giá cả,…) cơ chế hợp tác, liên kết mở, liên kết toàn diện …

- Sản phẩm LKĐT: là các sản phẩm tạo ra của quá trình liên kết như các sản phẩm hàng hóa - dịch vụ; sản phẩm đào tạo (nhân lực khoa học và công nghệ), sản phẩm nghiên cứu khoa học - công nghệ (vật liệu mới, thiết bị, quy trình, công nghệ mới …).

- Môi trường để thực hiện hoạt động LKĐT và các điều kiện khác: là tập hợp các nhân tố bên ngoài (môi trường chính trị - xã hội, kinh tế văn hóa và các tổ chức khác,…) và môi trường bên trong của mối liên kết giữa các đối tác (quan hệ nội bộ, các điều kiện, đặc tính bên trong của từng đối tác…)

1.4.2 Quản lý hoạt động liên kết đào tạo

Các nội dung quản lý LKĐT bao gồm rất nhiều vấn đề có mối quan hệ vô cùng chặt chẽ đến nhau, có ảnh hưởng qua lại, chi phối lẫn nhau:

1 - Quản lý mục tiêu đào tạo:

“Quản lý mục tiêu đào tạo nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu đào tạo được xây dựng hợp lý và được thực hiện trọn vẹn. Quản lý mục tiêu đào tạo bắt đầu từ việc xây dựng sứ mạng và tầm nhìn của nhà trường. Sứ mạng và tầm nhìn được xây dựng trên cơ sở mục tiêu chung của đào tạo nhưng phải phản ánh một cách cô động, đầy đủ và có sức thuyết phục mục tiêu cụ thể của nhà trường. Mục tiêu cụ thể của nhà trường lại phải gắn chặt với giảng viên đồng thời phải có tính khả thi, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của nhà trường” [11]. Khi tổ chức xây dựng mục tiêu đào tạo của nhà trường cần chú trọng đến tính mềm dẻo, linh hoạt, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho người học trong quá trình đăng ký môn học, lựa chọn khối lượng học tập từng kỳ phù hợp với các điều kiện học tập riêng của bản thân, đồng thời người học có thể “dễ dàng thay đổi ngành chuyên ngành đào tạo trong tiến trình học tập khi thấy cần thiết”.

Cũng như bất cứ hoạt động xã hội có mục đích nào khác, hoạt động đào tạo cũng hướng tới mục tiêu chung nhằm cung cấp cho người học môi trường đào tạo tốt nhất để họ hình thành thế giới quan, phát triển nhân cách, đạo đức, tri thức cũng như các kỹ năng, kỹ xảo cơ bản để đạt được thành công trong lĩnh vực được đào tạo, đáp ứng nhu cầu của xã hội đồng thời có khả năng tự học hỏi những kiến thức khi có sự thay đổi có liên quan đến công việc của họ.

Sau khi xây dựng mục tiêu chung, cụ thể hóa thành các mục tiêu đào tạo cụ thể với từng chuyên ngành và bậc đào tạo, nhà trường sẽ triển khai xây dựng các nhiệm vụ và yêu cầu đào tạo riêng với mỗi chương trình để đảm bảo sau khi ra trường người học sẽ phải đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, về kỹ năng, về thái độ, về khả năng làm việc của người học sau khi tốt nghiệp, về khả năng học tập, nâng

cao trình độ sau khi tốt nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu và những đòi hỏi của thị trường luôn luôn biến động.

Mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo của nhà trường không phải là nội dung bất biến, cố định mà nó phải thường xuyên được rà soát, bổ sung, điều chỉnh sau một thời gian tổ chức thực hiện. Ban lãnh đạo nhà trường có các kế hoạch định kỳ so sánh, đối chiếu giữa mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể với các kết quả thực hiện được để đưa ra đánh giá một cách toàn diện hoạt động đào tạo, tìm ra mặt mạnh, mặt yếu, nguyên nhân của các tồn tại đó và có biện pháp nâng cao hoạt động quản lý đào tạo nói chung và hướng đến mục tiêu cuối cùng là đạt được chất lượng hoạt động đào tạo tại nhà trường cao nhất.

2- Quản lý nội dung và chương trình đào tạo:

Nội dung đào tạo có thể hiểu là một tập hợp hệ thống các kiến thức về văn hóa- xã hội, khoa học- công nghệ, các chuẩn mực thái độ nhân cách, các kỹ năng lao động chung và chuyên biệt cần thiết để hình thành những phẩm chất và năng lực nghề nghiệp phù hợp với một loại hình lao động nghề nghiệp cụ thể. Nội dung đào tạo cơ bản được phản ánh trong các chương trình khung và luôn luôn đòi hỏi các Nhà trường phải đảm bảo tính tuân thủ với khung chương trình chung này. Đối với hoạt động đào tạo nghề phải tuân thủ nội dung đào tạo theo khung chuẩn do Bộ LĐ- TB&XH ban hành.

Trong quá trình đào tạo tại các cơ sở GDNN, nội dung đào tạo sẽ quyết định nội dung cơ bản của hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập, thực tập của học viên. Đây cũng chính là những hoạt động cơ bản của quá trình đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. “Nội dung đào tạo bị chi phối mạnh bởi mục tiêu va nhiệm vụ đào tạo, do mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo quy định” và nó cũng tác động ngược trở lại, thực hiện tốt nội dung đào tạo sẽ “phục vụ cho việc thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo, tiếp tục quy định việc lựa chọn phương pháp đào tạo và các phương tiện học”. Nội dung chương trình đào tạo được xây dựng vừa phải đảm bảo tính khoa học của hệ thống kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp vừa phải đảm bảo phù hợp với các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường, chất lượng đội ngũ giảng viên vừa phải đảm bảo phù hợp với trình độ thực tế và dự báo phát triển của ngành nghề đào tạo.

Công tác xây dựng nội dung và CTĐT phải được xem xét xây dựng và đảm bảo đúng quy trình, khi thiết kế phải có sự tham gia của các GV giỏi, các chuyên gia và sự góp ý của cán bộ quản lý kinh nghiệp. Đối với chương trình LKĐT cần có sự tham gia của các GV, chuyên viên tại các đơn vị tham gia liên kết với nhà trường

cùng xây dựng, đồng thời cần trưng cầu ý kiến của các cán bộ quản lý doanh nghiệp, các chuyên gia trong ngành cùng tham gia đóng góp. Ngày nay, với những yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với chất lượng NNL, khi xây dựng nội dung đào tạo trong các cơ sở GDNN ngoài việc đầu tư nâng cao trình độ chuyên môn cho người học còn phải chú trọng nhiều hơn đến các kỹ năng mềm và khả năng thực hành cho người học, giảm dần tỷ trọng nội dung thiên về lý thuyết và những kiến thức mang tính hàn lâm.

“Chương trình đào tạo phải có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của đào tạo và đáp ứng linh hoạt nhu cầu về nhân lực. Chương trình đào tạo phải được bổ sung, điều chỉnh dựa trên cơ sở tham khảo các chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến khảo sát và phản hồi của các nhà tuyển dụng lao động, người đã tốt nghiệp và các tổ chức giáo dục và tổ chức khác nhằm đáp ứng yêu cầu của nguồn nhân lực phát triển trong địa phương và cả nước.

Quản lý nội dung và chương trình đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp yêu cầu các cơ sở GDNN phải tổ chức xây dựng CTĐT cho các ngành và chuyên ngành đào tạo của nhà trường trên cơ sở nội dung dạy học và khung chương trình chung do bộ LĐ-TB&XH quy định. Nó vừa phải thể hiện được mục tiêu đào tạo riêng của nhà trường đồng thời hướng đến đáp ứng các nhu cầu về chất lượng NNL của xã hội, đảm bảo mềm dẻo, linh hoạt với người học và thường xuyên cập nhật sự thay đổi của đòi hỏi xã hội” [11].

3 - Quản lý hoạt động dạy của GV:

“Trong hoạt động đào tạo của nhà trường, giảng viên là chủ thể giữ vai trò chủ đạo trong quá trình đào tạo. Giảng viên bằng hoạt động dạy của mình tổ chức, điều khiển, lãnh đạo quá trình học tập của sinh viên, đảm bảo cho sinh viên thực hiện đầy đủ và có chất lượng cao những yêu cầu đã được quy định phù hợp với mục tiêu đào tạo của mỗi nhà trường”.

Nội dung của quản lý hoạt động dạy bao gồm: quản lý thực hiện quy chế đào tạo của giảng viên, quản lý việc sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học và phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.

Quản lý việc thực hiện quy chế đào tạo của giảng viên thể hiện ở công tác quản lý lịch giảng dạy của giáo viên, công tác lập kế hoạch giảng dạy và việc thông báo chính xác và kịp thời cho học viên, quản lý việc chuẩn bị bài giảng đáp ứng nội dung và chương trình đào tạo đã được phê duyệt,… Giảng viên phải đảm bảo.

Đổi mới phương thức đào tạo đòi hỏi phải đổi mới phương pháp giảng dạy của GV. Quản lý phương pháp giảng dạy tại các cơ sở GDNN hướng đến đảm bảo các phương pháp đào tạo phải góp phần hình thành động cơ nhận thức, bồi dưỡng cho người học phương pháp tự học, tự rèn luyện, có khả năng vận dụng lý thuyết vào thực tiễn hoạt động và những đòi hỏi của xã hội. Phương pháp giảng dạy phải phù hợp với đối tượng học trong các cơ sở GDNN về khả năng nhận thức và thời gian học,… để người học có đủ khả năng tiếp thu và lĩnh hội tri thức, tạo cho người học động lực và sự yêu thích học tập.

Kiểm tra, đánh giá là một nhân tố cấu thành của hoạt động đào tạo, nó vừa là “công cụ để kiểm định chất lượng đào tạo” của nhà trường vừa là động lực thúc đẩy giảng viên và sinh viên nâng cao năng lực dạy - học. Kết quả của công tác kiểm tra, đánh giá sẽ giúp giảng viên và cán bộ quản lý, Ban lãnh đạo nhà trường xác định được mục tiêu đào tạo có phù hợp hay không, nội dung đào tạo và CTĐT có đảm bảo thực hiện mục tiêu đào tạo không, chất lượng hoạt động giảng dạy của GV có tốt không và hoạt động học tập của học viên có hiệu quả không?

Để hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học thực hiện tốt vai trò và chức năng của mình, Ban lãnh đạo nhà trường phải xây dựng hệ thống công cụ và quy trình kiểm tra đánh giá kết quả một cách toàn diện, chính xác và hiệu quả. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học của giảng viên phải được tiến hành định kỳ và đột xuất mới có thể thấy hết được những vấn đề còn đang tồn tại, từ đó có biện pháp cải thiện chất lượng giảng dạy của giảng viên.

4 - Quản lý hoạt động học của người học:

Người học vừa là đối tượng của hoạt động dạy vừa là chủ thể hoạt động nhận thức. Kết quả đào tạo của bất cứ chương trình và bậc học nào cũng phụ thuộc lớn vào tính tích cực, chủ động nhận thức của học viên. Mục tiêu quan trọng của đào tạo được các trường xây dựng có điểm chung là tạo mọi điều kiện tốt nhất cho người học tiếp thu được khoa học, lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và có thái độ nghề nghiệp phù hợp. Tại các cơ sở GDNN, đối tượng học viên rất đa dạng về trình độ nhận thức, về xuất thân, độ tuổi,… do đó phương pháp quản lý với mỗi đối tượng học viên phải được quan tâm điều chỉnh.

Quản lý hoạt động học tập của sinh viên cả thời gian trên lớp và ngoài giờ lên lớp, quản lý việc chấp hành nội quy, quy chế chung của nhà trường và yêu cầu riêng của từng môn học, quản lý hoạt động thực hành, thực tập của học viên tại các đơn vị thực tập… nhằm đảm bảo cho người học thực hiện đầy đủ quy chế học tập, rèn luyện, có phương pháp tự kiểm tra, đánh giá năng lực học tập phù hợp, tự xây dựng được kế hoạch học tập riêng của bản thân.

Quản lý hoạt động học tập của học viên trong giờ học có sự đóng góp quan trọng nhất của giảng viên giảng dạy, quan sát thái độ của học viên để nhận biết sự chú ý học tập, hứng thú học tập hay chỉ là hình thức chống đối điểm danh có mặt trong tiết học thông qua nét mặt, cử chỉ và sự hợp tác, xây dựng bài giảng cùng với giảng viên và thực hiện các nhiệm vụ, yêu cầu giảng viên đưa ra trong tiết học. Giảng viên cần xây dựng tốt bài giảng và có những kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm thích hợp để thu hút học viên học tập tích cực bằng cách xây dựng phương pháp giảng dạy lấy người học là trọng tâm, sử dụng phương pháp cho học viên thảo luận vấn đề, làm việc nhóm, thuyết trình trước tập thể… để mỗi học viên xây dựng ý thức tự giác trong học tập.

Quản lý hoạt động học tập của người học ngoài giờ lên lớp thông qua việc tổ chức các buổi học ngoại khóa, các buổi sinh hoạt chuyên đề, các buổi thực tập của học viên tại các đơn vị thực tập, doanh nghiệp vừa để bồi dưỡng thêm về kiến thức chuyên môn của học viên vừa bồi dưỡng thêm những kỹ năng mềm cho người học.

Cuối cùng, các nhà trường đều phải chú trọng công tác kiểm tra, đánh giá người học. Cũng như hoạt động kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên, hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên là chìa khóa vàng để nhà trường khẳng định chất lượng đào tạo, đánh giá việc đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ và mục tiêu đào tạo đặt ra. Hoạt động kiểm tra, đánh giá hoạt động học của sinh viên phải được tổ chức định kỳ thông qua kết quả kiểm tra giữa học phần, cuối học phần, kiểm tra đột xuất để đánh giá khả năng tiếp thu và nắm bắt kiến thức của học viên,… từ đó giúp giảng viên và nhà trường điều chỉnh nội dung giảng dạy và đào tạo cũng như điều chỉnh chương trình đào tạo phù hợp hơn với đối tượng học, bậc học.

“Nội dung then chốt trong quá trình quản lý hoạt động học tập của sinh viên là đổi mới phương pháp học tập, nghiên cứu của sinh viên. Việc này bắt đầu từ việc giảng viên đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra và đánh giá. Giảng viên có nhiệm vụ bồi dưỡng cho sinh viên phương pháp và kỹ năng tự học ngay trên lớp thông quan việc tạo điều kiện cho sinh viên bộc lộ khả năng diễn đạt, phân tích, tổng hợp, khái quát, trừu tượng hóa vấn đề, bồi dưỡng cho sinh viên phương pháp đọc sách, truy cập tài liệu, tóm tắt và hệ thống hóa tài liệu” [11].

5 - Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học:

Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học là những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của Nhà trường. Hệ thống cơ sở vật chất và thiết bị dạy học bao gồm: phòng học, sách, thư viện trường, thiết bị dạy học (thiết bị phòng học theo

Xem tất cả 126 trang.

Ngày đăng: 18/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí