Các Đơn Vị Thực Hiện Chức Năng Kinh Doanh Và Đơn Vị Hỗ Trợ


rủi ro tín dụng chấp nhận của hệ thống; đệ trình, phê duyệt chính sách, quy trình, quy định, sản phẩm tín dụng của ABBANK, các quy định cụ thể về quản lý rủi ro.

e. Hội đồng tín dụng

- Thành lập, hoạt động theo quy chế do Hội đồng quản trị ban hành, phê duyệt các khoản cấp tín dụng theo thẩm quyền.

f. Phòng Quản lý rủi ro tín dụng - Khối Quản lý rủi ro

- Được thành lập và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quyết định do Hội đồng quản trị ban hành, là đơn vị trực thuộc Khối Quản lý rủi ro, thực hiện công tác QLRRTD trên toàn hệ thống và báo cáo cho Giám đốc Khối và Ban điều hành.

- Đề xuất xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách quản lý rủi ro tín dụng trong toàn hệ thống.

- Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Hội đồng Xử lý rủi ro, Ban Điều hành, RMC, ERC về các vấn đề liên quan đến quản lý rủi ro tín dụng trong toàn hệ thống ABBANK.

- Thiết lập các công cụ và phương pháp để nhận dạng, đo lường, giám sát, kiểm soát và đánh giá các rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng.

- Đề xuất các chính sách tín dụng, các hạn mức tập trung theo nhóm khách hàng, ngành kinh tế, loại sản phẩm, khu vực địa lý.

- Quản lý và giám sát rủi ro danh mục tín dụng, bao gồm nhưng không hạn chế bởi việc: tổng hợp, phân tích cơ cấu danh mục tín dụng, cảnh báo chất lượng tín dụng trong toàn hệ thống theo chế độ định kỳ/đột xuất và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường chất lượng tín dụng.

- Tham mưu xây dựng chính sách phân quyền phê duyệt tín dụng của các đơn vị/cá nhân trong toàn hệ thống.

- Theo dõi, đánh giá việc thực hiện các chính sách, quy định về quản lý rủi ro tín dụng.

- Phối hợp với Kiểm toán nội bộ nhận dạng các RRTD có thể phát sinh từ các sơ hở của quy trình nghiệp vụ để đề xuất các giải pháp cải tiến, sửa đổi quy trình tín


dụng và QLRRTD nhằm nâng cao chất lượng, góp phần đảm bảo ABBANK hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.

- Hướng dẫn triển khai, đào tạo các quy định về QLRRTD của Ngân hàng Nhà nước, quy định nội bộ của ABBANK trong toàn hệ thống.

- Đề xuất xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng, theo dõi, giám sát việc xếp hạng tín dụng.

- Đề xuất xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng, theo dõi, giám sát việc xếp hạng tín dụng.

- Đề xuất các cơ chế đặc thù về quản lý rủi ro tín dụng phù hợp với đối tượng khách hàng, khu vực, kế hoạch kinh doanh.

h. Kiểm toán nội bộ [12]

- Được thành lập và hoạt động theo quy chế do Hội đồng quản trị ban hành, đảo bảo tính độc lập, khách quan trong công tác kiểm tra tuân thủ các quy trình, quy định liên quan đến hoạt động tín dụng trên toàn hệ thống.

- Kiểm tra tuân thủ quy định, quy trình nghiệp vụ tín dụng, QLRRTD của các đơn vị trong hệ thống để phát hiện các sai phạm, lỗi nghiệp vụ và khuyến nghị khắc phục nhằm hạn chế RRTD; phát hiện và ngăn chặn hành vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành và hoạt động của ABBANK.

- Phối hợp với khối QLRR nhận dạng các RRTD có thể phát sinh từ các sơ hở của hệ thống, cơ cấu tổ chức, chính sách, quy chế, quy trình nghiệp vụ để đề xuất các giải pháp cải tiến, sửa đổi quy trình tín dụng và QLRRTD nhằm nâng cao chất lượng, góp phần đảm bảo ABBANK hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.

- Rà soát, đánh giá độc lập sự phù hợp và hiệu quả của hệ thống quản lý rủi ro tín dụng. Việc rà soát của kiểm toán nội bộ phải đảm bảo:

o Thực hiện trên cơ sở thông tin cập nhật nhất về tình hình tài chính và môi trường kinh doanh của khách hàng, các giao dịch trên tài khoản của khách hàng.

o Đánh giá tác động của các ngoại lệ trong quản lý tín dụng đối với khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của Khách hàng.


o Đánh giá theo nguyên tắc hợp nhất công ty mẹ - Công ty con và nguyên tắc người có liên quan của khách hàng.

- Việc rà soát các khoản cấp tín dụng phải được thực hiện tối thiểu một năm một lần hoặc với tần suất nhiều hơn đối với các khoản cấp tín dụng có vấn đề. Việc rà soát phải tối thiểu gồm:

o Quy trình quản lý tín dụng.

o Mức độ chính xác của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.

o Mức độ đầy đủ của dự phòng rủi ro.

o Chất lượng tín dụng của danh mục cấp tín dụng.

- Định kỳ năm, quý hoặc khi cần thiết, Kiểm toán Nội bộ gửi báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ về hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban điều hành.

- Báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ về hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tối thiểu gồm các đánh giá, kết luận và nhận xét đối với các vấn đề sau:

o Mức độ phù hợp và hiệu quả của các chính sách tín dụng, quy trình phê duyệt tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.

o Chất lượng thẩm định tín dụng.

o Mức độ hiệu quả, kịp thời và chính xác của việc thực hiện phân loại và xếp hạng rủi ro.

o Công tác quản lý tài sản bảo đảm và mức độ đầy đủ của tài sản bảo đảm.

o Tình hình thực hiện yêu cầu phân tách chức năng, nhiệm vụ và hiệu quả của việc phân tách đó.

o Mức độ đầy đủ của dự phòng rủi ro.

o Mức độ tuân thủ của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng với chiến lược quản lý rủi ro.

o Mức độ tuân thủ với các quy định của pháp luật có liên quan, các quy định nội bộ.

o Các trường hợp ngoại lệ, không tuân thủ.

o Khuyến nghị và kế hoạch theo dõi tình hình thực hiện khuyến nghị.

i. Các đơn vị thực hiện chức năng kinh doanh và đơn vị hỗ trợ


- Thực hiện chức năng kinh doanh và chức năng hỗ trợ theo quy định về chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền, đảm bảo tuân thủ các chính sách, quy định, hướng dẫn triển khai công tác QLRRTD của ABBANK.

- Tuân thủ các chỉ đạo liên quan đến trạng thái rủi ro của cấp có thẩm quyền.

- Theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với phòng tuyến kiểm soát rủi ro chiến lược để xây dựng và hoàn thiện các chính sách, công cụ đo lường và kiểm soát rủi ro.

- Tuân thủ công tác quản lý rủi ro theo quy định tại chính sách và Khung quản lý rủi ro.

- Chủ động nhận diện các rủi ro liên quan trong quá trình cấp tín dụng, đảm bảo kiểm soát và giảm thiểu mọi rủi ro liên quan trong quá trình cấp tín dụng, đảm bảo kiểm soát và giảm thiểu mọi rủi ro có thể phát sinh trong quá trình tác nghiệp; thực hiện báo cáo và đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời lên cấp điều hành khi xảy ra các rủi ro, các cảnh báo rủi ro tại đơn vị.

- Báo cáo, cung cấp thông tin cho các tuyến phòng vệ khác đảm bảo sự phối hợp trong công tác quản lý rủi ro.

2.2.3 Công cụ quản trị rủi ro tín dụng

2.2.3.1 Chính sách tín dụng:

Về các cơ chế, chính sách tín dụng thì ABBANK đã xây dựng được hệ thống văn bản, giấy tờ có tính thống nhất cao xuyên suốt từ trên xuống dưới.

- Tất cả các chính sách/ quy định/quy trình/thủ tục/hướng dẫn/sản phẩm tín dụng trước khi ban hành phải được các Khối/phòng/ban liên quan tại Hội sở xem xét, đóng góp ý kiến để bảo đảm sự thống nhất, hạn chế và quản lý các rủi ro phát sinh ở mức thấp nhất có thể từ các chính sách/sản phẩm tín dụng.

- ABBANK đưa ra Tiêu chuẩn ban hành các văn bản liên quan đến hoạt động cấp tín dụng: Bảo đảm nội dung quy định phải bao gồm điều kiện cấp tín dụng, hạn mức cấp tín dụng, lãi suất , hồ sơ, trình tự, thủ tục, quy trình thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng, quản lý tiền vay; thiết lập các nguyên tắc, các nghiệp vụ được áp dụng thống nhất trên toàn hệ thống; phải đáp ứng được các thay đổi của điều kiện thị trường, quy định của pháp luật; phải đo lường đánh giá được các rủi ro, đánh giá được chi phí và


lợi nhuận so với mức độ rủi ro, biện pháp hạn chế rủi ro; biện pháp giám sát, xử lý rủi ro trong trường hợp phát sinh.

- ABBANK đã đưa ra Tiêu chuẩn ban hành các sản phẩm tín dụng: đảm bảo phù hợp với chính sách chung, tuân thủ quy định về Khung quản lý rủi ro, Khẩu vị rủi ro [14] và Ngưỡng rủi ro tín dụng [25]; sản phẩm mới được vận hành nhất quán và có hệ thống; phải bảo đảm việc quản lý rủi ro theo quy định của ABBANK, đảm bảo nằm trong tổng mức rủi ro tín dụng mà ABBANK chấp nhận; phải đảm bảo được tính khả thi đối với các đơn vị thực hiện chức năng kinh doanh; phải đánh giá được chi phí và lợi nhuận so với mức độ rủi ro, biện pháp hạn chế và giám sát rủi ro.

ABBANK đã xây dựng hệ thống văn bản đồng bộ tạo hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng, trong đó bao gồm: Quy chế cho vay, quy trình cấp tín dụng, quản lý tiền vay, kiểm tra, giám sát vốn vay, quy định nhận tài sản bảo đảm, các sản phẩm tín dụng cụ thể và các hướng dẫn thực hiện liên quan.

Hệ thống chính sách tín dụng nội bộ của ABBANK được ban hành, hướng dẫn đầy đủ, kịp thời theo quy định của Ngân hàng nhà nước và của pháp luật liên quan.

- Sau khi ban hành, các văn bản, chính sách về tín dụng được tổ chức nghiên cứu, tập huấn đảm bảo tất cả các cán bộ tín dụng nắm vững và thực thi tác nghiệp đầy đủ, chính xác.

- Tất cả các mẫu biểu liên quan đến công tác tín dụng được kiểm soát, cập nhật trong hệ thống tài liệu nội bộ để sử dụng thống nhất trong toàn hệ thống.

ABANK thường xuyên rà soát các văn bản, chính sách tín dụng đã ban hành đảm bảo tính tuân thủ, nhất quán, tính hiệu lực cũng như sự phù hợp về nội dung với các văn bản còn hiệu lực. Điều này thể hiện ở việc ABBANK có rất nhiều văn bản điều chỉnh, sửa đổi bổ sung, thậm chí là thay thế cho các văn bản đã ban hành.

2.2.3.2 Xếp hạng tín dụng nội bộ (XHTD)

ABBANK đưa ra bộ xếp hạng tín dụng nội bộ dựa trên các nguyên tắc sau:

- Rủi ro tín dụng đối với khách hàng phải được quản lý theo nguyên tắc toàn diện, liên tục ở tất cả các giai đoạn cấp tín dụng, thông qua các quy định, quy trình của từng nghiệp vụ tín dụng.


- Tùy theo từng đặc điểm của từng nhóm đối tượng khách hàng, ABBANK áp dụng chính sách quản lý rủi ro tín dụng [11] như sau:

o Áp dụng hệ thống XHTD đối với các ĐCTC/Khách hàng cá nhân/Khách hàng doanh nghiệp nhằm lượng hóa mức độ rủi ro của từng khách hàng. Hội đồng quản trị ban hành hệ thống XHTD và phân quyền cho Tổng Giám đốc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện trong toàn hệ thống phù hợp với mục tiêu quản lý và phát triển kinh doanh của ABBANK.

o Việc quản lý tổng mức RRTD được thực hiện thông qua hạn mức cấp tín dụng đối với khách hàng. Tổng giám đốc ban hành quy định về việc xác định và quản lý hạn mức cấp tín dụng nhằm bảo đảm tuân thủ các quy định của NHNN, Hội đồng quản trị và theo nguyên tắc khách hàng chứa đựng rủi ro cao thì hạn mức cấp tín dụng thấp.

o Hạn mức cấp tín dụng từng khách hàng phải được rà soát, đánh giá lại định kỳ, ít nhất một năm một lần tùy thuộc từng loại hình cấp tín dụng và thời hạn của khoản cấp tín dụng.

o Thực hiện các quy định về kiểm tra, kiểm soát các khoản cấp tín dụng của ABBANK

- Các khoản cấp tín dụng của khách hàng được phân loại làm 3 nhóm: Nhóm ưu tiên cấp tín dụng, nhóm hạn chế cấp tín dụng, nhóm không cấp tín dụng.

o Đối với nhóm khách hàng ưu tiên: Khuyến khích, tập trung tiếp thị, cấp tín dụng với các điều kiện ưu đãi về thời hạn vay, lãi suất, phí, tài sản bảo đảm,… và ưu tiên tăng trưởng quy mô dư nợ đối với nhóm khách hàng này.

o Đối với nhóm khách hàng hạn chế: không khuyến khích và ưu đãi về lãi suất, phí, … Giới hạn về tỷ lệ dư nợ đối với nhóm khách hàng này, chủ yếu duy trì quan hệ tín dụng đối với nhóm khách hàng hiện hữu, chỉ cấp tín dụng cho khách hàng mới hoặc cấp tăng thêm cho khách hàng hiện hữu thuộc nhóm này khi có khách hàng khác giảm dư nợ và không làm vượt tỷ lệ giới hạn đối với nhóm khách hàng này.

Đối với nhóm khách hàng thuộc đối tượng không cấp tín dụng: Không cấp tín dụng mới, tập trung thu nợ đối với nhóm khách hàng hiện hữu để chuyển dư nợ về bằng không;


- Trên cơ sở kết quả phân loại khách hàng dựa vào hệ thống XHTD, ABBANK xây dựng chính sách khách hàng theo định hướng thiết lập mối quan hệ toàn diện, lâu dài, và có nhiều ưu đãi đối với các khách hàng có ít rủi ro, hạn chế quan hệ và không ưu đãi với những khách hàng có rủi ro trung bình và dừng quan hệ, thu hồi nợ đối với các khách hàng có rủi ro cao.

- Tùy theo định hướng chiến lược kinh doanh, ABBANK thực hiện các biện pháp giảm dư nợ tín dụng, hạn chế cấp tín dụng mới đối với các đối tượng khách hàng sau:

o Có kết quả xếp hạng tín dụng dưới trung bình theo hệ thống XHTD của ABBANK.

o Khách hàng đang trong tình trạng bị kiểm soát đặc biệt bởi cơ quan quản lý Nhà nước.

o Khách hàng có liên quan đến các vụ án vi phạm pháp luật.

o ĐCTC thuộc quốc gia bị cấm vận, có môi trường rủi ro cao, tình hình chính trị không ổn định; ĐCTC nằm trong danh sách đen của các tổ chức phòng chống rửa tiền quốc tế hoặc Cục phòng chống rửa tiền.

- Khách hàng cá nhân có nợ quá hạn nhóm 3 trở lên tại ABBANK và các TCTD khác, nguồn thu nhập trả nợ không rõ ràng, minh bạch (Không có chứng từ chứng minh).

- Khách hàng doanh nghiệp có nợ quá hạn từ nhóm 3 trở lên tại ABBANK và các TCTD khác; khách hàng kinh doanh các mặt hàng, lĩnh vực đầu tư đang gặp khó khăn hay bị hạn chế cấp tín dụng do ABBANK quy định từng thời kỳ.

- Đối với người có liên quan của ABBANK, việc xác định đối tượng, thẩm quyền phê duyệt, thẩm quyền ký kết và các chính sách liên quan đến cấp tín dụng áp dụng theo Quy định thông qua giao dịch đối với người có liên quan do Hội đồng quản trị ban hành.

- Căn cứ trên tình hình thị trường, nhu cầu phát triển kinh doanh, Tổng Giám đốc xem xét ban hành một số chính sách ưu đãi cụ thể trong phạm vi thẩm quyền đảm


bảo phù hợp với xu hướng phát triển, mở rộng kinh doanh của ABBANK trong từng thời kỳ.

- Hệ thống XHTD của ABBANK phân chia khách hàng có quan hệ tín dụng ra làm 10 hạng dựa vào các tiêu chí tài chính và phi tài chính. Trên cơ sở mức độ rủi ro tương ứng với từng hạng khách hàng, ABBANK sẽ có chính sách cụ thể áp dụng với từng nhóm khách hàng với một số đặc điểm chính như sau:

Khách hàng là tổ chức kinh tế:


Hạng

Chính sách định hướng chung

AAA

- Sản phẩm: Cung cấp đầy đủ sản phẩm tín dụng và đáp ứng tối đa nhu cầu về tín dụng của khách hàng.

- Tài sản bảo đảm: ưu đãi, không yêu cầu bắt buộc phải có.

AA

- Sản phẩm: Cung cấp đầy đủ sản phẩm tín dụng và đáp ứng tối đa nhu cầu về tín dụng của khách hàng.

- Tài sản bảo đảm: Có thể cho tín chấp một phần khoản vay.

A

- Sản phẩm: Cung cấp đầy đủ sản phẩm tín dụng và đáp ứng tối đa nhu cầu về tín dụng của khách hàng.

- Tài sản bảo đảm: Có thể cho tín chấp một phần khoản vay đối với

một số trường hợp, sản phẩm.

BBB

- Sản phẩm: Cung cấp đầy đủ sản phẩm tín dụng và đáp ứng nhu cầu về tín dụng của khách hàng. Đánh giá kỹ trong cho vay trung dài hạn.

- Tài sản bảo đảm: Theo quy định ABBANK.

BB

- Sản phẩm: Cung cấp đầy đủ sản phẩm tín dụng và đáp ứng nhu cầu về tín dụng của khách hàng. Cho vay ngắn hạn: đánh giá kỹ chu kỳ kinh doanh và dòng tiền. Đánh giá kỹ và hạn chế cho vay trung, dài hạn.

- Tài sản bảo đảm: tất cả các khoản vay phải có tài sản bảo đảm đầy

đủ.

B

- Sản phẩm: đáp ứng nhu cầu hợp lý về tín dụng của khách hàng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình - 9

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 27/11/2024