Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Bán Lẻ Tại Bidv - Chi Nhánh Nam Thái Nguyên


3.3.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại BIDV - Chi nhánh Nam Thái Nguyên

a. Nhân tố chủ quan từ phía khách hàng và đối tác của khách hàng

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của khách hàng thường xuyên phải đương đầu với cạnh tranh và chịu sự chi phối rất lớn của quy luật cung cầu, giá cả thị trường... nên cũng phải thường xuyên đối mặt với rủi ro từ nhiều phía kể cả các rủi ro thuần tuý như thiên tai, địch hoạ, trộm cắp... có khi do giá cả thay đổi, khả năng quản lý kém, sự thay đổi cơ chế chính sách của Nhà nước... dẫn đến thiệt hại làm cho kinh doanh gặp khó khăn thua lỗ, thậm chí lâm vào cảnh tay trắng. Đồng thời hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng không thể thoát ly khỏi mối quan hệ với ngân hàng. Chính vì vậy rủi ro của NHTM là cộng hưởng rủi ro của các khách hàng. Nếu đứng trên góc độ tư cách đạo đức của người đi vay (KH) thì nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía KH có thể chia lần hai trường hợp lớn: KH cố ý không trả nợ hoặc KH không trả được nợ.

KH không tiêu thụ được sản phẩm dẫn tới kinh doanh thua lỗ. Rủi ro này thường xảy ra ở các khoản vay có đặc điểm: đầu tư công nghệ với thời gian dài hơn vòng đời thực tế; đầu tư vào lĩnh vực thương mại dịch vụ nhưng nhiều rủi ro biến động hoặc đầu tư sản xuất vật liệu mới nhưng chưa có chứng nhận kiểm định được lưu hành, không đánh giá đúng khả năng cạnh tranh so với sản phẩm hiện có…; thẩm định cho vay (nhất là đầu tư dự án) nhưng chưa thực sự hiểu các nội dung cơ bản về mặt kỹ thuật, công nghệ của sản phẩm, chu trình sản xuất, đặc điểm kinh doanh mặt hàng.

KH sử dụng vốn sai mục đích (vốn vay chi mục đích này lại đầu tư sang lĩnh vực khác; hoặc dùng vốn ngắn hạn để đầu tư trung dài hạn...). Trường hợp này thường xảy ra trong các lĩnh vực hoặc các KH/ khoản vay có các đặc điểm như sau: cho vay hạn mức tín dụng nhưng không kiểm soát được việc sử dụng vốn vay của KH; cùng lúc triển khai nhiều dự án, phương án (nhất là lĩnh vực xây dựng, kinh doanh), sử dụng nguồn thu dự kiến của dự án, phương án này làm nguồn trả nợ cho dự án, phương án khác ở mức độ thường xuyên và quá mức; số tiền vay quá lớn so với nhu cầu vốn lưu động thực sự của KH; cho vay đầu tư dự án với thời hạn không


phù hợp với thời gian trích khấu hao, dẫn đến KH bị buộc phải sử dụng nguồn ngắn hạn lưu động để trả nợ trung dài hạn; KH cùng lúc vay nhiều TCTD, dẫn đến cạnh tranh quá mức và không kiểm soát được dòng tiền của đơn vị; Thời hạn cho vay (nhất là vay vốn lưu động) dài hơn mức cần thiết so với chu kỳ dòng tiền, dẫn đến KH sử dụng tạm thời nguồn tiền khi chưa đến hạn trả nợ cho ngân hàng.

Do năng lực quản lý kém, việc này sẽ dẫn đến việc sử dụng vốn vay đầu tư vào SXKD không hiệu quả, không bảo tồn được vốn, từ đó mất khả năng thanh toán nợ. Ngoài ra, có những khách hàng bị lừa đảo trong kinh doanh hoặc có bạn hàng gặp rủi ro dẫn đến BIDV - Chi nhánh Nam Thái Nguyên cũng gặp khó khăn trong việc thu nợ đúng hạn.

Thực tế, phần lớn khách hàng cá nhân của chi nhánh sinh sống trên địa bàn nông thôn, các KH này đầu tư sản xuất kinh doanh còn khá manh bún, mang nhiều cảm tính và có hiệu ứng tâm lý đám đông dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đạt hiệu quả, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KH. Mặt khác, trong giai đoạn 2015 - 2017 thị trường chăn nuôi khá ảm đảm, ảnh hưởng trực tiếp đến các hộ chăn nuôi trên địa bàn, đặc biệt là các hộ chăn nuôi lợn, giá cả đầu ra liên tục giảm gây khó khăn rất nhiều cho hoạt động chăn nuôi, nhiều hộ chăn nuôi chỉ còn duy trì đàn lợn ở mức thấp, thậm chí không thể tái đàn sản xuất do thua lỗ kéo dài. Đây cũng là nguyên nhân gây khó khăn trong quá trình trả nợ của khách hàng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

b. Nhân tố chủ quan từ phía BIDV - Chi nhánh Nam Thái Nguyên

+ Rủi ro trong thẩm định hồ sơ của ngân hàng

Quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Thái Nguyên - 11

Việc thẩm định tốt trước khi cho vay có thể tránh được rủi ro. Trong thực tế, thông tin của BIDV - Chi nhánh Nam Thái Nguyên rất hạn chế, chủ yếu lấy từ 2 nguồn chính là Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) và Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam. Đặc điểm chung của 2 nguồn thông tin này là thiếu tính cập nhật thường xuyên và chủ yếu theo dõi các đối tượng đã tồn tại lâu năm trên thị trường. Còn đối với các khách hàng mới, hầu như chưa có thông tin. Khi đó, BIDV

- Chi nhánh Nam Thái Nguyên chỉ chủ yếu có thông tin do khách hàng cung cấp mà nguồn thông tin này hầu hết vẫn chưa phản ánh chính xác minh bạch và xác thực tình hình tài chính của khách hàng. Bên cạnh đó, các thông tin phi tài chính cũng có tầm quan trọng không nhỏ trong việc ra quyết định cho vay.


Ngân hàng có một cái nhìn không toàn diện về bản thân KH cũng như tình hình tài chính của họ, từ đó dẫn đến sự sai lệch trong việc đánh giá hiệu quả của các khoản vay, cho vay quá khả năng chi trả của KH. Bên cạnh đó, quá trình kiểm tra, giám sát sau khi cho vay của ngân hàng còn nhiều sơ hở, sai sót nên không thể giám sát được việc sử dụng vốn vay của KH cũng như không kịp thời thu hồi được tiền hàng để thu nợ. Do sự kiểm soát quá lỏng lẻo nên mặc dù một số phương án vay có hiệu quả, tiền bán hàng đã được trả nhưng KH không trả nợ cho ngân hàng mà sử dụng số tiền đó vào những mục đích khác không hiệu quả và bị tổn thất. Việc kiểm tra đảm bảo tiền vay không thực hiện trên thực tế mà thực hiện trên giấy tờ, không kiểm tra thực tế hoặc kiểm tra một cách qua loa, chiếu lệ nên KH lợi dụng để thực hiện những mục đích riêng nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng.

+ Nguyên nhân rủi ro do cán bộ quản lý khách hàng của ngân hàng

CBQLKH kiểm soát khoản vay chưa được thường xuyên đôi khi biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay còn thực hiện mang tính hình thức vì khi đi kiểm tra hoạt động kinh doanh của KH còn sợ KH hiểu nhầm gây phiền hà tới KH. Thời gian thẩm định và đề xuất cho vay đôi khi vẫn còn chậm trễ vì một CBQLKH quản lý nhiều hồ sơ KH. Tại BIDV Nam Thái Nguyên chưa có trường hợp nào cho vay sai quy trình cấp tín dụng, nhưng có một số ít KH quan hệ uy tín và linh hoạt cho vay dựa trên cơ sở bằng tài sản bảo đảm vì cán bộ thấy được nguồn thu nhập trả nợ tốt của KH. Đây là một trong những yếu tố hết sức quan trọng đóng góp không nhỏ vào kết quả phát triển tín dụng.

c. Nhân tố khách quan từ môi trường bên ngoài: môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý, môi trường tự nhiên…

+ Rủi ro do sự thay đổi của môi trường tự nhiên

KH bị ảnh hưởng bởi môi trường tự nhiên chủ yếu là các KH cá nhân, hộ gia đình khi vay vốn để tăng gia sản xuất. Hoạt động chăn nuôi, trồng trọt với đầu ra còn nhiều bấp bênh là nguyên nhân căn bản dẫn đến sự thiếu hiệu quả của hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng nghiêm trọng tới nguồn trả nợ của KH.

+ Do sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trên địa bàn

Điều này là bởi Thái Nguyên với nhiều khu công nghiệp, dịch vụ phát triển đã có ngày càng nhiều ngân hàng có mặt trên địa bàn kéo theo sự cạnh tranh trên thị


trường ngày càng trở nên gay gắt. Chính vì thế, sẽ ít có sự hợp tác giữa các NHTM trên địa bàn nên các CBQLKH sẽ không có được đầy đủ thông tin khách hàng trong quá trình thẩm định. Mặt khác, yếu tố cạnh tranh này cũng sẽ làm dẫn đến việc hạ các tiêu chuẩn và nguyên tắc trong thẩm định, kiểm tra, kiểm soát hồ sơ cho vay. Đây cũng là nguyên nhân gây ra RRTD tại nhiều ngân hàng trong đó có BIDV - Chi nhánh Nam Thái Nguyên.

+ Rủi ro do hệ thống thông tin quản lý còn bất cập

Các thông tin từ CIC đã đem lại hiệu quả nhất định cho hoạt động của Ngân hàng, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập do chúng ta chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về khách hàng và ngân hàng do vậy chưa tạo điều kiện cho các ngân hàng nói chung và BIDV - Chi nhánh Nam Thái Nguyên có quyết định cho vay đúng, giảm thiểu được rủi ro trong hoạt động tín dụng…

3.4. Đánh giá chung công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng BIDV - Chi nhánh Nam Thái Nguyên

3.4.1. Kết quả đạt được

- Về công tác cho vay, đầu tư: Dù là chi nhánh mới nhưng cán bộ tín dụng của ngân hàng BIDV - Chi nhánh Nam Thái Nguyên đã không ngừng mở rộng mạng lưới kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, tạo cơ hội và khuyến khích khách hàng vay vốn cho những mục tiêu khác nhau. Chính vì vậy, trong giai đoạn 2015-2017, khi mà lãi suất cho vay với những biến đổi không ngừng, tình hình kinh tế của các cá nhân, hộ gia đình gặp nhiều khó khăn, việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bị ảnh hưởng làm cho một số khách hàng làm ăn bị thua lỗ, nhưng dư nợ tín dụng bán lẻ của chi nhánh vẫn tăng (tỷ lệ tăng qua các năm là 19.785%; 22.022%), và nợ xấu ở mức dưới 3% là mức có thể kiểm soát được.

- Về mô hình quản trị RRTDBL: mô hình tổ chức bộ máy tín dụng có các chức năng độc lập, vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp, vừa tăng cường khả năng giám sát giữa các chức năng: chức năng quản lý khách hàng, thẩm định và đề xuất tín dụng (phòng khách hàng); thẩm định rủi ro và quản trị danh mục tín dụng (phòng quản lý rủi ro). Nhờ đó, đã mang lại những một số kết quả khả quan về chất lượng tín dụng.

- Về công tác nhận diện RRTDBL: các cán bộ tín dụng tại BIDV - Chi nhánh Nam Thái Nguyên đã không ngừng nỗ lực nâng cao nghiệp vụ để góp phần đưa ra


những nhận định, phân tích, đánh giá khách hàng dựa trên tình hình thực tế. Điều này được thể hiện qua quy trình cấp tín dụng tương đối chặt chẽ, phù hợp với thực trạng khách hàng. Tại BIDV - Chi nhánh Nam Thái Nguyên theo hướng dẫn của Hội sở chính thì quy trình cấp tín dụng bao gồm đầy đủ các bước: Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ; Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập; Quản lý và giải ngân tín dụng; Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn; Thu nợ, lãi, phí, và xử lý phát sinh, Thanh lý hợp đồng. Trong đó, đã đưa ra các tiêu chí cấp tín dụng rõ ràng về năng lực pháp lý, năng lực tài chính, lịch sử quan hệ tín dụng, tính khả thi của phương án, dự án vay… Qua từng bước, với những thước đo chuẩn mực và sự giám sát chặt chẽ của cán bộ tín dụng mà những yếu tố RRTDBL sẽ được nhận diện kịp thời.

- Về công tác đo lường RRTDBL: một số công cụ quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ cơ bản đã và đang được triển khai như hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để chấm điểm và phân loại rủi ro đối với khách hàng; xác định giới hạn tín dụng tối đa cho từng khách hàng…;

- Về công tác ứng phó, kiểm soát RRTDBL: việc ứng phó RRTDBL được thực hiện triệt để theo thông tư 02 về "phân loại tài sản Có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro” nên các biện pháp dự phòng để xử lý nợ xấu được tăng cường gồm trích lập đầy đủ quỹ dự phòng rủi ro, cho vay có tài sản bảo đảm… Do đó, số trích lập quỹ dự phòng rủi ro ngày càng phản ánh chính xác chất lượng nợ tại chi nhánh.

- Về công tác tuyển dụng, đào tạo cán bộ tín dụng: chất lượng cán bộ tín dụng đã được Ban lãnh đạo chi nhánh quan tâm sát sao. Đội ngũ nhân viên mới tốt nghiệp đại học được đào tạo bài bản về chuyên ngành tài chính ngân hàng được ưu tiên khi tuyển dụng vào làm việc tại chi nhánh, đồng thời có những buổi đào tạo chung cho cán bộ tín dụng nhằm cung cấp các kiến thức và thông tin mới về quản trị rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ, tập huấn về phương pháp thẩm định và quản lý nợ vay mới.

3.4.2. Một số tồn tại, hạn chế

Đến nay công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại BIDV - Chi nhánh Nam Thái Nguyên đã bộc lộ một số hạn chế như:


- Rủi ro tín dụng bán lẻ tại BIDV Nam Thái Nguyên đã và đang xuất hiện: điều này thể hiện qua chỉ số nợ quá hạn trên tổng dư nợ tăng nhanh từ 0.132% năm 2015 (tương đương 3.947 tỷ đồng) lên 0.449% (tương đương 14.949 tỷ đồng) năm 2016 và 0.5668% (tương đương 21.459 tỷ đồng) năm 2017 (Bảng 3.3: Chất lượng hoạt động tín dụng của chi nhánh năm 2015 - 2017) - tại chi nhánh, giai đoạn năm 2015 - 2017 nợ quá hạn và nợ xấu của cả chi nhánh cũng bằng nợ quá hạn và nợ xấu bán lẻ . Tổng dư nợ tín dụng qua các năm 2015 - 2017 tăng nhưng tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trên tổng dư nợ cũng tăng cho thấy đây là sự cảnh báo những dấu hiệu và hệ quả của các tác động không tích cực đến chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng bán lẻ nói riêng tại BIDV - Chi nhánh Nam Thái Nguyên.

- Nợ xấu chiếm tỷ trọng cao trong nợ quá hạn: tỷ lệ nợ xấu trong tổng nợ quá hạn tăng từ 31.822% (tương đương 1.256 tỷ đồng) năm 2015 lên 86.65% (tương đương 12.953 tỷ đồng) năm 2016 và 84.51% (tương đương 18.136 tỷ đồng) năm 2017 (Bảng 3.4: Phân loại rủi ro nợ quá hạn của chi nhánh các năm 2015 - 2017). Nợ quá hạn tại BIDV - chi nhánh Nam Thái Nguyên chủ yếu là nợ xấu và tập trung chủ yếu vào nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) (Bảng 3.9: Phân loại nhóm nợ tín dụng bán lẻ tại BIDV Nam Thái Nguyên). Các khoản nợ quá hạn được xác định của khách hàng cá nhân. Đây là vấn đề đặt ra đòi hỏi công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ trong thời gian tới phải giải quyết.

3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế

- Quy trình cấp tín dụng còn bất cập: theo Basel II, để đảm bảo sự thành công của quản trị rủi ro tín dụng, một nguyên tắc cơ bản mà các ngân hàng phải tuân thủ triệt để là sự độc lập hoàn toàn của bộ phận quản trị rủi ro tín dụng và sự đảm bảo về vai trò chủ chốt của bộ phận này trong quá trình ra quyết định tín dụng. Tuy nhiên, thực tế hiện nay phòng quản lý rủi ro tại BIDV - chi nhánh Nam Thái Nguyên lại chỉ có tính độc lập tương đối với phòng khách hàng. Mặt khác, việc bộ phận tín dụng vừa là người đi tìm kiếm, tiếp xúc KH vừa phân tích KH, thu thập các thông tin, kiểm tra sử dụng vốn vay… để trình duyệt thường kém tính khách quan và tiềm ẩn rủi ro lớn cho ngân hàng do bộ phận tín dụng thường phải chịu áp lực về phát triển, mở rộng khách hàng nên cán bộ quản lý khách hàng có thể phân tích KH


theo hướng tốt hơn so với thực tế để được phê duyệt cho vay, đảm bảo chỉ tiêu về dư nợ; Mặt khác, BIDV - chi nhánh Nam Thái Nguyên chưa gắn trách nhiệm chặt chẽ vào tỷ lệ nợ quá hạn mà cá nhân gây ra cho món vay, do vậy cho tổng dư nợ của mình, nên dễ dẫn đến việc cán bộ tập trung tăng trưởng tín dụng mà không xem xét kỹ đến rủi ro xảy ra. Ngoài ra, CBQLKH phải đảm bảo tất cả các giai đoạn từ hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ và tiến hành thẩm định tất cả nội dung liên quan đến KH như pháp lý, uy tín, tài chính, TSBĐ. Với khối lượng công việc lớn như vậy lại chịu áp lực về thời gian trả lời KH đúng quy định, dẫn đến CBQLKH khó có đủ thời gian để thu thập thông tin đầy đủ, dẫn đến tình trạng phân tích sơ sài, không đánh giá đúng thực trạng của khách hàng. BIDV - chi nhánh Nam Thái Nguyên cũng chưa phân quyền cụ thể đến từng cán bộ thẩm định, mức phán quyết theo từng năng lực của mỗi cá nhân, hiện tại vẫn đang thực hiện một cách chung chung.

- Công tác thẩm định, kiểm soát tín dụng chưa tốt: thực tế những năm qua cho thấy, công tác phát hiện rủi ro tín dụng chỉ mang tính thụ động, chủ yếu là xử lý khi những dấu hiệu rủi ro đã xuất hiện (không trả được nợ đúng hạn, kinh doanh thua lỗ, kết quả phân loại nợ không tốt…); cách đánh giá rủi ro còn nặng về cảm tính (khi đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính); thiếu các công cụ đo lường rủi ro hiệu quả; khả năng dự báo và phòng ngừa từ xa chưa tốt; chất lượng thẩm định và kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay chưa cao, nhiều báo cáo thẩm định và kiểm tra chưa đạt yêu cầu. Các loại rủi ro và các biện pháp giảm thiểu rủi ro của KH không được đề cập kỹ trong các báo cáo. Tình trạng này là do sự hạn chế về trình độ, kinh nghiệm của CBQLKH; hệ thống thông tin thị trường và xử lý thông tin qua các phân tích, dự báo chưa tốt; công tác kiểm tra sử dụng vốn còn hời hợt, chủ yếu dựa vào báo cáo do KH cung cấp....Vì thế tính chủ động ứng phó với rủi ro tín dụng chưa cao. Điều này cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu lực, hiệu quả công tác QTRRTDBL tại BIDV - chi nhánh Nam Thái Nguyên trong thời gian qua.

- Ngân hàng chưa áp dụng các phương pháp đo lường rủi ro theo phương pháp định lượng hướng theo tiêu chuẩn quốc tế: Mặc dù việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đã cũng cho thấy ngân hàng đã quan tâm đến việc vận


dụng các chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro vào điều kiện cụ thể tại Việt Nam. Tuy nhiên, hệ thống này chỉ giúp đánh giá được rủi ro của một khoản vay mà chưa đánh giá được rủi ro danh mục tổng thể.

- Các công cụ trong quản trị, kiểm soát rủi ro còn ít: tại BIDV - chi nhánh Nam Thái Nguyên, nợ xấu chiếm tỷ trọng ngày càng tăng. Tuy nhiên các công cụ trong quản trị, kiểm soát các khoản tín dụng có vấn đề còn ít. Hệ thống thông tin khách hàng chưa hoàn thiện, không cập nhật thường xuyên, chậm, thiếu. Chủ yếu việc xử lý các khoản nợ xấu đều sử dụng bằng quỹ dự phòng RRTD để xử lý, cách xử lý khác như khởi kiện, xử lý tài sản đảm bảo... cũng được áp dụng nhưng vẫn còn mới lạ. Ngân hàng chưa xây dựng được mô hình giúp cảnh báo rủi ro ngành, theo tài sản bảo đảm, theo luồng tiền. Các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro như: đưa KH mua bảo hiểm vào quy trình cấp tín dụng, thực hiện mua bảo hiểm tiền vay cũng chưa được chú ý đến. Trong khi đó, việc chỉ đạo xử lý thu hồi nợ quá hạn đã cố gắng và đạt được kết quả nhất định nhưng tiến độ xử lý còn chậm, hiệu quả chưa cao. Công tác kiểm toán nội bộ chưa thực sự được coi trọng.

- Chất lượng đội ngũ cán bộ của BIDV - chi nhánh Nam Thái Nguyên còn có những bất cập: một bộ phận nhân viên ngân hàng chưa nhận thức đầy đủ được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro tín dụng. Từ đó dẫn đến việc một số cán bộ chưa đủ kiến thức và kinh nghiệm đã được hướng dẫn khách hàng cũng như thẩm định những dự án lớn. Các cán bộ quản lý khách hàng vẫn làm theo quan điểm cá nhân, dựa vào thông tin khách hàng cung cấp để đánh giá thực trạng tài chính, năng lực của khách hàng do đó đánh giá sai về dự án. Mặt khác, hiểu biết của cán bộ tín dụng về các lĩnh vực kinh tế còn hạn chế nên việc tư vấn cho khách hàng chưa được thoả mãn và gặp nhiều khó khăn trong khâu thẩm định và kiểm tra khách hàng vay vốn.

Để làm rõ hơn tác động của các yếu tố tới mức độ hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV - chi nhánh Nam Thái Nguyên, tác giả đã tiến hành gửi phiếu khảo sát tới 32 cán bộ quản lý khách hàng, cán bộ quản lý rủi ro và cán bộ quản trị tín dụng tại chi nhánh. Thời gian tiến hành khảo sát từ tháng 06/2018 đến tháng 08/2018, kết quả điều tra được tổng hợp ở bảng dưới đây:

Xem tất cả 113 trang.

Ngày đăng: 18/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí