2.2.1.1. Cấu trúc kênh phân phối thép xây dựng của một số doanh nghiệp sản xuất thép tại Việt Nam.
* Cấu trúc kênh phân phối của Công ty Gang thép Thái Nguyên.
Công ty đg tổ chức hệ thống kênh phân phối có cấu trúc kênh như sau:
- Chiều dài của kênh:
+ Kênh trực tiếp: từ các chi nhánh, cửa hàng thuộc chi nhánh bán trực tiếp tới những công trình xây dựng.
+ Kênh một cấp: từ các chi nhánh và cửa hàng trực thuộc bán cho các khách hàng là những nhà bán lẻ trên các khu vực thị trường nhất định.
+ Kênh hai cấp: từ các cửa hàng trực thuộc chi nhánh xuống nhà bán buôn, nhà phân phối độc quyền tại những khu vực theo quy định, từ những nhà phân phối lại bán hàng tới các nhà bán lẻ, sau đó tới người sử dụng.
- Các loại trung gian ở mỗi cấp độ phân phối:
+ Các trung gian phân phối cấp một: có nhiều loại trung gian bao gồm: 5 chi nhánh, các nhà bán buôn (khách hàng truyền thống) tại Thái nguyên, các đại lý Hoa Hồng, các nhà phân phối độc quyền tại các tỉnh, các công ty thương mại thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam. Họ đóng vai trò là các nhà phân phối cấp 1, mua hàng trực tiếp từ Công ty Gang thép Thái Nguyên sau đó phân phối lại cho các nhà phân phối cấp hai là các cửa hàng bán lẻ và sau đó mới tới người sử dụng. 05 chi nhánh là: Hà Nội, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An, Đà Nẵng.
+ Các trung gian phân phối cấp hai: bao gồm những cửa hàng bán lẻ trên thị trường. Họ mua thép từ các cửa hàng trực thuộc chi nhánh hoặc mua qua các nhà phân phối cấp 1 của công ty. Phần lớn họ là những cửa hàng bán vật liệu xây dựng và kết hợp bán thép.
- Bề rộng của kênh:
+ Số lượng nhà phân phối bán buôn của công ty biến động từ 36 tới 52 từ năm 2004 tới 2008, hiện nay có 50 nhà phân phối bán buôn.
+ Số lượng nhà phân phối bán lẻ thép của công ty biến động từ 469 tới
1.298 (từ năm 2004 tới 2008). Ngoài ra, còn có nhiều nhà phân phối bán lẻ công ty không kiểm soát được do nhà bán buôn thiết lập không quan hệ trao đổi trực tiếp với công ty.
Tất cả các thành viên trung gian trong kênh đều liên quan tới dòng đàm phán, dòng chuyển quyền sở hữu. Tuy nhiên, các dòng thanh toán và dòng vận động
vật chất của sản phẩm có sự khác nhau ở những loại trung gian khác nhau giữa kênh trực tiếp và gián tiếp:
+ Kênh phân phối trực tiếp: sản phẩm được chuyển từ nhà sản xuất tới kho của các cửa hàng thuộc chi nhánh và vẫn thuộc sở hữu của công ty, từ đây sản phẩm
được vận chuyển tới thẳng người sử dụng. Các cửa hàng thuộc chi nhánh thực hiện các chức năng của một nhà phân phối bán buôn bằng những công việc cụ thể: lưu kho, vận chuyển, sắp xếp hàng hóa và thực hiện thanh toán...
+ Kênh phân phối hai cấp:
Sản phẩm được vận chuyển từ nhà sản xuất hoặc từ kho các cửa hàng thuộc chi nhánh tới kho của nhà phân phối độc quyền, nhà phân phối tại các tỉnh, các công ty kim khí thuộc Tổng Công ty thép Việt Nam. Sau đó sản phẩm được vận chuyển tới những nhà bán lẻ hoặc tới thẳng người sử dụng cuối cùng. Như vậy, các thành viên trung gian trong kênh bao gồm nhà phân phối cấp 1 và cấp 2 đều phải thực hiện các chức năng vận chuyển, lưu kho, sắp xếp, phân loại và dự trữ sản phẩm, tín dụng.
Có thể mô tả cấu trúc kênh phân phối thép xây dựng của Cụng ty Gang thộp Thỏi Nguyờn hiện nay như mô hình 2.1:
Đại lý bán lẻ
Người sử dụng
Công ty xây dựng
hộ tiêu dùng
Công ty Gang
thép Thái Nguyên
Phòng Kế hoạch
Kinh doanh
Chi nhánh (Hà Nội; Quảng Ninh; Thanh Hoá; Nghệ An; Đà Nẵng)
Các của hàng trực thuộc
Đại lý bán buôn
- Nhà phân phối tại các tỉnh
- Cty thuéc TCT ThÐp VN
- Các Đại lý Hoa Hồng
- Khách hàng truyền thống
Đại lý bán lẻ
Mô hình 2.1: Cấu trúc kênh phân phối thép xây dựng của Cụng ty Gang thộp Thỏi Nguyờn.
Riêng đối với đại lý Hoa hồng, dòng thanh toán, dòng chuyển quyền sở hữu, dòng đàm phán và dòng đặt hàng có sự khác biệt. Đại lý tiến hành đăng ký sản lượng tiêu thụ hàng tháng vào ngày 25 của tháng trước. Trong tháng thực hiện lấy hàng theo sản lượng đg đăng ký để tiêu thụ, thanh toán tiền hàng tháng trước từ ngày 1 đến ngày 5 tháng sau, báo cáo tiêu thụ và tồn kho theo yêu cầu của công ty. Khi xuất hàng cho đại lý Hoa hồng mới chỉ là hàng gửi đi bán, quyền sở hữu số sản phẩm trong kho vẫn thuộc về Công ty Gang thép Thái Nguyên. Quyền sở hữu đối với số sản phẩm này chỉ được chuyển từ Công ty Gang thép Thái Nguyên cho người mua của đại lý khi giao dịch giữa đại lý với người mua đó kết thúc. Hay theo một cách khác có thể coi đại lý Hoa hồng chính là người bán thuê cho Công ty Gang thép Thái Nguyên để được hưởng thù lao gọi là hoa hồng.
Những vấn đề xoay quanh dòng đàm phán giữa công ty với nhà phân phối chủ yếu về mức thù lao, phạm vi thị trường hoạt động của nhà phân phối, cũng như những vấn đề về phương thức thanh toán...và điều kiện đặt hàng và giao hàng từ phía Công ty Gang thép Thái Nguyên. Sau khi có được sản phẩm trong kho, đại lý thực hiện những công việc phân phối về phía dưới các dòng chẩy.
Số liệu về Công ty Gang thép Thái Nguyên qua bảng 2.7. Từ bảng 2.7 cho thấy:
- Phân phối thông qua hệ thống các cửa hàng thuộc chi nhánh và các đơn vị thuộc Công ty:
+ Có tốc độ tăng trưởng cao, năm sau cao hơn năm trước (thấp nhất 7,12% và cao nhất 31,13%).
+ Tỷ trọng về sản lượng tiêu thụ trong tổng sản lượng tiêu thụ toàn công ty hàng năm rất cao và tương đối ổn định, chiếm từ 72,2% tới 80,6%.
Với hình thức phân phối này, công ty đg chủ động trong công tác tiêu thụ, không chịu sức ép từ phía những nhà phân phối lớn. Tuy nhiên, phải đầu tư nguồn lực lớn cho hoạt động phân phối, rủi ro do không có sự chia sẻ với nhà phân phối.
Đồng thời quay vòng vốn chậm và không chuyên nghiệp trong phân phối (chi phí bán hàng của các chi nhánh khoảng 110 -120 đ/kg, luôn cao hơn so với các nhà phân phối tại các tỉnh và khách hàng truyền thống tại Thái Nguyên khoảng 70 – 80
đ/kg – (báo cáo của Phòng Kế hoạch kinh doanh năm 2006).
78
Bảng số 2.7: Tình hình tiêu thụ thép qua các kênh phân phối của công ty Gang thép Thái Nguyên
sản lượng tiêu thụ qua các hình thức phân phối từ năm 2000 tới 2008 | ||||||||||
Năm hình thức phân phối | Năm 2000 | Năm 2001 | Năm 2002 | Năm 2003 | Năm 2004 | Năm 2005 | Năm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | |
Chi nhánh và đơn vị trực thuộc | 47.182 | 89.986 | 114.921 | 211.515 | 277.370 | 297.118 | 378.829 | 406.280 | 358.115 | |
Các đơn vị trong VSC | 32.650 | 19.062 | 11.448 | 12.904 | 12.326 | 6.273 | 3.215 | 3.040 | 2.824 | |
Các nhà Phân phối Tại các tỉnh | 2.719 | 14.817 | 22.156 | 18.951,117 | 7.462 | 23.693 | 17.659 | 16.905 | 16.494 | |
Đại lý Hoa hồng | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 10.628 | 13.872 | 29.580 | 7.371 | |
KH truyÒn thèng | 87.977 | 110.533 | 138.414 | 114.197 | 87.265 | 53.706 | 68.057 | 48.342 | 79.543 | |
2 | Tỷ trọng sản lượng tiờu thụ qua cỏc hỡnh thức phõn phối từ năm 2000 tới 2008 | |||||||||
Năm hình thức phân phối | Năm 2000 (%) | Năm 2001 (%) | Năm 2002 (%) | Năm 2003 (%) | Năm 2004 (%) | Năm 2005 (%) | Năm 2006 (%) | Năm 2007 (%) | Năm 2008 (%) | |
Chi nhánh và đơn vị trực thuộc | 27,67 | 38,4 | 40,08 | 59 | 72,2 | 76 | 78,6 | 80,6 | 77,12 | |
Các đơn vị trong VSC | 19,13 | 8,12 | 4 | 3,6 | 3,2 | 1,6 | 0,67 | 0.6 | 0,61 | |
Các nhà Phân phối Tại các tỉnh | 1,6 | 6,32 | 7,72 | 5,4 | 1,9 | 6 | 3,7 | 3,4 | 3,55 | |
Đại lý Hoa hồng | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2,7 | 2,9 | 5,8 | 1,6 | |
KH truyÒn thèng | 51,6 | 47,16 | 43,1 | 32 | 22,7 | 13,7 | 14,4 | 9,6 | 17,12 | |
3 | Tốc độ tăng trưởng về sản lượng tiờu thụ qua cỏc hỡnh thức phõn phối từ năm 2000 tới 2008 | |||||||||
Năm hình thức phân phối | Năm 2000 so với năm 1999 (%) | Năm 2001 so với năm 2000 (%) | Năm 2002 so với năm 2001 (%) | Năm 2003 so vớinăm 2002 (%) | Năm 2004 so vớinăm 2003 (%) | Năm 2005 so với năm 2004 (%) | Năm 2006 so với năm 2005 (%) | Năm 2007 so với năm 2006 (%) | Năm 2008 so với năm 2007 (%) | |
Chi nhánh và đơn vị trực thuộc | +29,8 | +90,72 | +27,7 | +84,05 | +31,13 | +7,12 | +27,5 | +7,24 | - 11,8 | |
Các đơn vị trong VSC | - 20 | - 41,6 | - 40 | +7,67 | -4,5 | -49 | -48,7 | -5,44 | - 7,1 | |
Các nhà Phân phối Tại các tỉnh | +298,6 | +445 | +49,5 | - 14,46 | -60 | +217,5 | -25,46 | -4,2 | - 2,4 | |
Đại lý Hoa hồng | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | +30,5 | +113,3 | - 75.08 | |
KH truyÒn thèng | +15,8 | +25,6 | +25,22 | - 17,5 | -23,58 | -83,45 | +26,72 | -29 | 64,54 | |
4 | sản lượng tiêu thụ qua các hình thức phân phối từ năm 2000 tới 2008 | |||||||||
Năm Loại kênh | Năm 2000 | Năm 2001 | Năm 2002 | Năm 2003 | Năm 2004 | Năm 2005 | Năm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | |
Do chi nhánh, đơn vị trực thuộc | 47.182 | 89.986 | 114.921 | 211.515 | 277.370 | 297.118 | 378.829 | 406.280 | 358.115 | |
Kênh hai cấp | 123.346 | 144.412 | 146107 | 146.052 | 107.053 | 94.300 | 102.803 | 97.867 | 106.232 | |
5 | Tốc độ tăng trưởng về sản lượng tiêu thụ của kênh một cấp và kênh hai cấp từ năm 2000 tới 2008 | |||||||||
Năm Loại kênh | Năm 2000 (%) | Năm 2001 (%) | Năm 2002 (%) | Năm 2003 (%) | Năm 2004 (%) | Năm 2005 (%) | Năm 2006 (%) | Năm 2007 (%) | Năm 2008 (%) | |
Kênh trực tiếp và một cấp | +29,8 | +90,72 | +27,7 | +84,05 | +31,13 | +7,12 | +27,5 | +7,24 | -11,8 | |
Kênh hai cấp | +5,02 | +17,08 | +19,1 | -15,1 | -26,7 | -12 | +9 | -4,8 | +8,5 | |
6 | Tỷ trọng sản lượng tiêu thụ của các kênh phân phối từ năm 2000 - 2008 | |||||||||
Năm Loại kênh | Năm 2000 (%) | Năm 2001 (%) | Năm 2002 (%) | Năm 2003 (%) | Năm 2004 (%) | Năm 2005 (%) | Năm 2006 (%) | Năm 2007 (%) | Năm 2008 (%) | |
Kênh trực tiếp và một cấp | 27,67 | 38,4 | 44,02 | 59 | 72,2 | 76 | 78,6 | 80,6 | 77,12 | |
Kênh hai cấp | 72,33 | 61,6 | 55,98 | 40,85 | 27,8 | 24 | 21,4 | 19,4 | 22,88 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tổ Chức Bộ Máy Quản Trị Kênh Phân Phối Của Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Thép.
- Tổng Quan Về Ngành Thép Xây Dựng Việt Nam.
- Những Nhân Tố Thuộc Môi Trường Vĩ Mô Ảnh Hưởng Tới Kênh Phân Phối Thép Xây Dựng Của Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Thép Tại Việt Nam.
- Những Đánh Giá Về Cấu Trúc Kênh Phân Phối Của Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Thép Tại Việt Nam.
- Thực Trạng Sử Dụng Các Trung Gian Thương Mại Trong Kênh Phân Phối Thép Xây Dựng Của Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Thép Tại Việt Nam.
- Những Nhận Xét Về Thực Trạng Sử Dụng Các Trung Gian Thương Mại Trong Hệ Thống Kênh Phân Phối Thép Xây Dựng Việt Nam.
Xem toàn bộ 216 trang tài liệu này.
(Nguồn: Công ty Gang thép Thái Nguyên)
- Phân phối thông qua kênh hai cấp (qua các nhà phân phối độc quyền tại các tỉnh, đại lý Hoa hồng, các công ty thương mại thuộc Tổng công ty thép và nhà bán buôn lớn):
+ Tốc độ tăng trưởng về tiêu thụ không đều và thường xuyên suy giảm qua các năm (tăng trưởng cao nhất là 9%, suy giảm nhiều nhất là 26,7%), duy nhất chỉ có hình thức đại lý Hoa hồng tăng trưởng mạnh, nhưng sản lượng tiêu thụ không lớn.
+ Tỷ trọng trong sản lượng tiêu thụ toàn công ty hàng năm có xu hướng giảm dần năm 2004 chiếm 27,8%, tới năm 2007 chiếm 19,4%, do công ty có chủ trương phát triển kênh một cấp và hạn chế kênh gián tiếp.
Hình thức phân phối này đg góp phần vào việc tạo thế chủ động về tiêu thụ sản phẩm và quảng bá nâng cao vị thế của công ty, có thể nắm bắt được những thông tin từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh, đồng thời tiết kiệm được chi phí như không phải trả tiền lương cho đội ngũ bán hàng, chi phí thuê kho tàng bến bgi...và không phải đầu tư nhiều tài chính và hạn chế được rủi ro trong quá trình phân phối. Tuy nhiên, phần lớn những nhà phân phối này đều tham gia phân phối nhiều sản phẩm của các công ty khác. Vì mục tiêu lợi nhuận, sản phẩm nào đem lại nhiều lợi nhuận họ sẽ đầu tư nhiều nguồn lực vào phân phối sản phẩm đó nên đg tạo ra sức ép lớn đối với công ty trong những hoàn cảnh thị trường có nhiều biến động.
Đối với Đại lý Hoa hồng, việc sử dụng vốn lưu động tăng lên rất cao, vì khi xuất hàng cho đại lý mới chỉ là hàng gửi đi bán chứ chưa thu được tiền, do đó chi phí hoạt động tài chính tăng lên, làm giảm hiệu quả kinh doanh.
* Cấu trúc kênh phân phối của công ty thép óc.
Khác với Công ty Gang thép Thái Nguyên, hiện nay Công ty thép óc đưa sản phẩm ra thị trường với cấu trúc kênh:
+ Không áp dụng kênh trực tiếp.
+ Bán hàng phổ biến thông qua kênh một cấp và hai cấp trên tất cả các khu vực thị trường.
+ Quản lý bán hàng do các chi nhánh và văn phòng công ty trực tiếp điều hành, bao gồm 4 chi nhánh: Sài Gòn, Nha Trang, Đà Nẵng, Nghệ An. Các chi nhánh chủ động xây dựng hệ thống phân phối trong khu vực mình quản lý. Chỉ bán hàng cho các đại lý cấp 1, sau đó các đại lý cấp 1 lại phân phối sản phẩm cho mạng lưới các đại lý cấp 2 là các cửa hàng bán lẻ và tới người sử dụng. Như vậy, các chi nhánh không quản lý các đại lý cấp 2.
+ Trong cấp độ phân phối cấp 1 chỉ duy nhất một loại trung gian, đó là các nhà phân phối cấp 1.
+ ¸p dụng hình thức phân phối chọn lọc tại các thị trường: Hải Phòng, Hà Nội, Sài Gòn, Hưng Yên, Phú Thọ.
+ ¸p dụng loại hình phân phối độc quyền tại các thị trường: Bình Thuận, Tân Bình, Vinh.
Cấu trúc kênh phân phối thép óc có thể được mô tả theo mô hình 2.2.
Công ty thép úc
SSE
Người sử dụng
(Công ty xây dựng, hộ gia
đình)
Đại lý bán buôn
Mô Hình 2.2: Cấu trúc kênh phân phối của Công ty thép óc.
Cửa hàng bán lẻ
Kênh hai cấp
Các trung gian thương mại trong kênh phân phối thép óc đều tham gia vào các dòng chẩy trong kênh và thực hiện các chức năng phân phối. Sản phẩm được đi từ công ty (hoặc chi nhánh) tới kho của đại lý cấp 1 rồi tiếp tục đi tới đại lý cấp 2. Trên thực tế, có nhiều trường hợp sản phẩm đi từ nhà máy tới thẳng người sử dụng không qua kho của các trung gian nhưng sản phẩm đg được chuyển quyền sở hữu một hoặc hai lần, và dòng thanh toán cũng được thực hiện theo.
Dòng đàm phán thường diễn ra giữa công ty với nhà phân phối cấp 1, sự đàm phán giữa công ty với nhà bán lẻ cấp 2 ít xẩy ra, và chỉ xẩy ra khi có khiếu kiện về chất lượng sản phẩm từ phía nhà bán lẻ. Thực tế hiện nay, những nhà bán lẻ cấp 2 chỉ đàm phán trực tiếp với nhà phân phối cấp 1 phía trên họ.
Theo ông Trương Xuân Thành, Phó giám đốc Công ty thép óc cho rằng: hệ thống phân phối của công ty có nhiều ưu thế và rất linh hoạt do:
+ Có đội ngũ quản lý bán hàng giỏi, được đào tạo, và thực tế hàng năm công ty đg tổ chức các khóa học ngắn hạn nhằm trang bị cho đội ngũ những kiến thức mới nhất về kinh doanh và đặc biệt là về quản lý khách hàng trong hệ thống phân phối với những kỹ năng cụ thể.
+ Công ty luôn tiến hành phân cấp phân quyền cho những người đứng đầu các chi nhánh, họ có thể giải quyết những công việc về đàm phán và giải quyết
những hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng đại lý, về các khoản tín dụng hoặc về dư nợ
đối với nhà phân phối do họ quản lý và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty. Như vậy, có thể khai thác được tối đa khả năng sáng tạo, sự linh hoạt trong ứng xử với khách hàng.
+ Hạn chế của hệ thống bán hàng của Công ty thép óc hiện nay là phụ thuộc hoàn toàn vào những nhà phân phối bán buôn trên thị trường. Mặc dù công ty có thể khống chế được thị trường, nhưng vẫn không thể hoàn toàn chủ động trong khâu tiêu thụ, công ty luôn có những chính sách ưu tiên đối với những khách hàng lớn. Thực tế vào những thời điểm thị trường có nhiều biến động như trong năm 2008, công ty cũng rất vất vả trong thuyết phục nhà phân phối lớn đó tiêu thụ, bởi họ kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau.
Có số liệu về tỷ trọng sản lượng tiêu thụ theo khu vực thị trường của Công ty thép óc từ năm 2003 tới 2008 trong bảng 2.8.
Bảng số 2.8: Tỷ trọng tiêu thụ thép của Công ty thép óc theo miền từ năm 2003 tới 2008.
Năm 2003 (%) | Năm 2004 (%) | Năm 2005 (%) | Năm 2006 (%) | Năm 2007 (%) | Năm 2007 (%) | |
Miền Bắc | 65,08 | 61,14 | 75 | 85,22 | 87,1 | 86,2 |
MiÒn Trung | 13,544 | 11,32 | 12,35 | 10,14 | 10,2 | 10 |
MiÒn Nam | 21,376 | 27,54 | 12,65 | 4,64 | 2,7 | 3,8 |
(Nguồn: Công ty thép óc)
Từ bảng 2.8 cho thấy thị trường tiêu thụ của Thép óc bị phân tán trên ba miền Bắc – Trung – Nam, không tập trung. Cấu trúc kênh phân phối của thép óc
đơn giản và gọn, không phức tạp, có khả năng thích ứng nhanh bởi chỉ bán qua các nhà phân phối cấp 1 được tuyển chọn trên toàn quốc, do đó khả năng quay vòng vốn nhanh và hạn chế được rủi ro. Ngược lại, công ty phụ thuộc quá lớn vào các nhà phân phối cấp 1 do không kiểm soát được toàn bộ dòng chẩy từ đầu nguồn tới người sử dụng cuối cùng.
* Cấu trúc kênh phân phối của Công ty cổ phần thép Việt – Nhật.
Khác với Công ty Gang thép Thái Nguyên và Công ty cổ phần thép óc. Công ty cổ phần thép Việt Nhật không có các chi nhánh, quản lý hoạt động phân phối
hoàn toàn do phòng kinh doanh thực hiện. Hiện nay, đưa sản phẩm ra thị trường thông qua các kênh:
- Phân phối trực tiếp: công ty bán hàng trực tiếp tới người sử dụng là những công trình xây dựng do phòng kinh doanh trực tiếp quản lý và thu hồi nợ.
- Phân phối qua kênh một cấp: bán hàng cho các cửa hàng bán lẻ tại thị trường Hải Phòng.
- Phân phối qua kênh hai cấp: tại các thị trường Hà Nội, Thái Nguyên, Bắc Giang.
- ¸p dụng các phương thức:
+ Phân phối độc quyền: bán sản phẩm cho duy nhất nhà phân phối cấp 1 trên thị trường Hà Nội cho Công ty cổ phần công nghệ Việt Nhật.
+ Phân phối chọn lọc: tại Thái Bình, Nam Định...
+ Phân phối đại trà: được áp dụng tại khu vực Hải Phòng.
Có thể mô tả cấu trúc kênh phân phối của Công ty cổ phần thép Việt Nhật như mô hình 2.3.
Mô hình 2.3: Cấu trúc kênh phân phối của Công ty cổ phần thép Việt Nhật.
Kênh trực tiếp
Kênh một cấp
Công ty cổ phần thép
việt nhật
Người sử dụng
(Công ty xây dựng, hộ gia
đinh)
Cửa hàng bán lẻ
Cửa hàng bán lẻ
Nhà bán buôn
Bảng số 2.9: Tỷ trọng tiêu thụ thép theo loại hình phân phối từ năm 2004 – 2008.
Năm 2004 | Năm 2005 | Năm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | |
Trực tiếp | 13,4% | 26,5% | 17,12% | 15,3% | 16 % |
Gián tiếp | 86,6% | 73,5% | 82,88% | 84,7% | 84 % |
(Nguồn: Công ty cổ phần thép Việt Nhật).
Từ Bảng 2.9 cho thấy, tỷ trọng bán hàng của công ty theo kênh trực tiếp chiếm từ 13,4% tới 26,5%. Kênh gián tiếp chiếm tỷ lệ lớn từ 73,5% tới 86,6%, là hình thức phân phối chủ yếu.