Quản Trị Tốt Chất Lượng Thẩm Định Tín Dụng


rơi vào nguy cơ hụt mất thanh khoản, nặng hơn là mất khả năng thanh toán do các khoản cho vay dài hạn chưa thu hồi được, rất dễ dẩn đến khủng hoảng tài chính tiền tệ.

6.3.4. Quản trị nhân sự trong lĩnh vực Ngân hàng

Chú trọng bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ ngân hàng; thường xuyên tổ chức các lớp học, tập huấn cho cán bộ làm công táctín dụng hay phi tín dụng về kiến thức pháp luật, kinh tế, bồi dưỡng kiến thức để nâng caonăng lực thẫm định đánh giá, phân tích rủi ro, đủ khả năng ứng phó với những biến động.

Xây dựng chính sách đào tạo, khuyến khích cán bộ đang công tác tại các NHTM đi học cao học, tiến sỹ tại các trường đại học trong và ngoài nước nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ ngân hàng có kỹ năng chuyên môn.

Nâng cao tinh thần và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ ngân hàng. Để hạn chế rủi ro tín dụng, rủi ro đạo đức nghề nghiệp, đồng thờinâng cao tinh thần trách nhiệm, cần có chế độ lương bổng thích hợp để đãi ngộ khuyến khích cán bộ ngân hàng; cần xây dựng một chính sách lương, thưởng tương xứng với đóng góp của người đó. Đồng thời cũng áp dụng mức phạt nhất định trong trường hợp xảy ra rủi ro đối với khoản vay như khi nợquá hạn, nợ khó đòi phát sinh,...để từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm, gắn quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ tín dụng trong công việc chuyên môn.

6.3.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin ngân hàng

Hệ thống thông tin ngân hàng, đặc biệt là thông tin tín dụng đóng vai trò quan trọng trong quá trình thẩm định và đề nghị cho vay của CBTD, góp phần lựa chọn khách hàng và hạn chế rủi ro tín dụng. Hiện nay, ngân hàng còn bị hạn chế trong thẩm định hồ sơ vay, mà nguyên nhân chủ yếu là thiếu thông tin để phân tích, đánh giá về khách hàng vay vốn. Thông tin trong hồ sơ vay vốn của khách hàng còn thiếu, nhất là từ các báo cáo tài chính, khi số liệu trong các báo cáo tài chính của nhiều doanh nghiệp chưa được kiểm toán, nhiều khách hàng kê khai không chính xác.


Ngoài ra, hệ thống thông tin của ngân hàng chưa đầy đủ đã khiến việc phân tích, đánh giá khách hàng thiếu chính xác, dẫn đến rủi ro tín dụng, khách hàng không trả được nợ. Thông tin lưu trữ tại ngân hàng còn thiếu và không cập nhật thường xuyên, chưa được tập hợp lưu trữ có hệ thống nên khó khi cần tra soát.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 224 trang tài liệu này.

Cần xây dựng Trung tâm dữ liệu thông tin khách hàng hoặc phối hợp với cơ quan thuế, kiểm toán,…phục vụ công tác tín dụng, qua việc thực hiện một số biện pháp sau:

Thứ nhất, thiết lập hệ thống thông tin đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau:

Quản trị hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại tại Lào - 24

- Từ chính nguồn thông tin trong hồ sơ vay vốn của khách hàng, với yêu cầu các nguồn thông tin này phải được kiểm toán của cơ quan có thẩm quyền. Khi xem xét thẩm định hồ sơ có báo cáo tài chính chưa được kiểm toán, cán bộ ngân hàng phải thận trọng. Nếu thấy nghi ngờ thì có thể kiểm chứng bằng cách sử dụng thêm một số nguồn thông tin khác độc lập.

- Tiếp xúc trực tiếp với khách hàng vay vốn để tìm hiểu thông tin qua các phương pháp: phỏng vấn trực tiếp, phát phiếu điều tra.... Cách thu thập thông tin này rất quan trọng và cần thiết, bởi vì nhiều thông tin có ý nghĩa không thể phản ánh hết trên hồ sơ vay vốn, như các thông tin định tính.

- Từ hồ sơ lưu trữ trong hệ thống thông tin của ngân hàng, trong đó, có những thông tin cơ bản về mối quan hệ vay, gửi tiền tại ngân hàng trước đây.

- Các nguồn thông tin từ các đối tượng khác: đối tác, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh, báo chí, thông tin trên mạng internet....

Thứ hai, quản lý thông tin khoa học, thuận tiện cho việc truy xuất.

- Hệ thống NHTM Lào cần đẩy nhanh việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý khách hàng, sử dụng phần mềm tin học để hỗ trợ quá trình tác nghiệp.

- Khi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, cần phân tích theo hướng chuyên môn hóa, từ đó sắp xếp thông tin theo loại hình cho vay, thuận tiện cho công tác tra cứu sau này khi gặp hình thức cho vay tương tự.

- Tài liệu phân tích phải được lưu trữ theo một mẫu biểu thống nhất và quy chuẩn.


Thứ ba, tăng cường hợp tác, trao đổi và chia sẻ thông tin khách hàng giữa các NHTM.

Hiện nay, mỗi ngân hàng đều xây dựng một trung tâm thông tin tín dụng riêng để phục vụ nhu cầu nội bộ. Tuy nhiên, hiện nay, do cạnh tranh lẫn nhau nên các ngân hàng thường giữ bí mật về nguồn thông tin này. Điều này tiềm ẩn nguy cơ lớn khi xảy ra rủi ro đạo đức của khách hàng vay, khách hàng cố lấy tiền ngân hàng, bằng cách có thể sử dụng cùng một phương án vay vốn, cùng một tài sản thế chấp để vay tại nhiều ngân hàng. Khi đó, việc trao đổi và chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng về khách hàng vay là rất cần thiết, có thể giúp các ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng.

6.3.6. Quản trị tốt chất lượng thẩm định tín dụng

Để đạt được hiệu quả khi cho vay, quá trình thẩm định là khâu đặc biệt quan trọng quyết định phần lớn chất lượng của khoản vay. Tỷ lệ nợ quá hạn cao hay thấp chủ yếu tùy thuộc vào việc thẩm định tốt hay không. Thẩm định tín dụng là một quá trình diễn ra từ khâu thu thập thông tin, phân tích các thông tin tài chính và phi tài chính (các thông tin về thị trường và đạo đức người đi vay) nhằm đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay. Để làm tốt các nhiệm vụ trên, cần thực hiện đầy đủ các qui trình cho vay đó là kiểm soát trước trong, và sau quá trình vay vốn của khách hàng, áp dụng cácphần mềm hỗ trợthẩm định dự án, trên cơ sở đó đưa ra các kết quả chính xác và nhanh chóng.

Thẩm định dự án cũng đồng thời tư vấn cho khách hàng khi vay vốn làm sao cho đồng vốn phát huy hiệu quả cao nhất. Thẩm định dự án không chỉ thẩm định khi cho vay mà cần theo dõi sau cho vay để đánh giá hiệu quả của dự án đã đầu tư, từ đó rút kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án sau được tốt hơn.

6.3.7. Quản trị việc xây dựng chiến lược khách hàng. Thực hiện sàng lọc khách hàng trước khi cho vay

Ngân hàng cần thu thập thông tin liên quan đến khách hàng vay vốn, từ đó có thể phân tích, nhận định và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ


của khách hàng. Sau khi thẩm định, ngân hàng mới đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay, điều này giúp giảm bớtrủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng.

Ngân hàng cần xây dựng tiêu thức phân loại khách hàng, từ đó có thể lượng hóa mức độ rủi ro tín dụng. Cụ thể hơn là phải hoàn thiệnmô hình chấm điểm tín dụng.

Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng tín dụng còn gọi là hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, là một cấu phần quan trọng trong hệ thống tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của NHTM. Việc đưa ra hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tốt sẽ đáp ứng yêu cầu quản lý tín dụng toàn hệ thống cũng như chi nhánh và thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng sát với thực tế. Hệ thống xếp hạng khách hàng theo mức độ rủi ro trên cơ sở đánh giá các yếu tố định tính và định lượng phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối tượng khách hàng và tính chất rủi ro của từng khoản vay.

- Đối với khách hàng cá nhân, ngân hàng chấm điểm tín dụng căn cứ vào các chỉ tiêu như:

+ Tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thời gian công tác, thời gian làm công việc hiện tại, nơi cư trú, tình trạng gia đình, số người ăn theo, thu nhập hàng năm của cá nhân, thu nhập hàng năm của gia đình, có phải là khách hàng truyền thống của ngân hàng không....

+ Tình hình trả nợ với ngân hàng, tình hình chậm trả lãi, tổng dư nợ hiện tại, sử dụng bao nhiêu dịch vụ ngân hàng, số dư tiền gửitiết kiệm.Sau đó tính điểm và căn cứ vào điểm số để phân loại rủi ro và từ đóđưa ra hạn mức tín dụng hợp lí.

- Đối với khách hàng doanh nghiệp, ngân hàng phân loại doanh nghiệp qua các bước như:

+ Xác định ngành nghề - lĩnh vực kinh doanh: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thương mại và dịch vụ, xây dựng, sản xuất…

+ Chấm điểm quy mô doanh nghiệp để xác định loại doanh nghiệp: lớn, vừa hay nhỏ. Quy mô được xác định trên cơ sở cho điểm độc lập 4 tiêu chí: mức vốn kinh doanh, lao động, doanh thu thuần, giá trị nộp ngân sách.

+ Chấm điểm tài chính và các chỉ tiêu phi tài chính.


+ Tổng hợp điểm và phân loại.

Hiện nay các NHTM Lào đã triển khai mô hình chấm điểm và áp dụng thí điểm trong vài năm gần đây. Tuy nhiên, việc áp dụng mô hình này vào thực tế còn khá mới mẻ, do mới triển khai nên kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, cần thời gian để học hỏi thêm ở các nước phát triển để khắc phục được nhược điểm hiện tại, xây dựng mô hình mới hoàn thiện hơn.

Trên thế giới các mô hình định lượng trong quản trị rủi ro tín dụng ngày càng phổ biến, các ngân hàng thương mại cần phát triển thêm nghiên cứu định lượng ứng dụng trong tài chính. Việc mở của hội nhập với thế giới sẽ giúp hệ thống ngân hàng thương mại Lào tiếp thu khoa học và cách quản trị hoạt động tín dụng ngày càng hiệu quả hơn. Gợi ý từ mô hình logistic của luận án trong nghiên cứu định lượng cần nghiên cứu thêm và có thể áp dụng lên các ngân hàng thương mại tại Lào hiện nay để nâng cao khả năng quản lý vấn đề cho vay khách hàng và giảm thiểu rủi ro đối với các khoảng nợ khó đòi.

Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng

Từ kết quả khảo sát khách hàng trong chương 4 tác giả thấy rằng niềm tin của khách hàng đối với uy tín của công ty là vô cùng quan trọng. Các NHTM cần xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng; đây là một nguyên lý quan trọng trong quản lý rủi ro, là một cách để NH thu thập thông tin về những người vay tiền. Nếu khách hàng đã có mối quan hệ lâu dài với NH về tiền gửi hoặc tiền vay, thông qua các giao dịch phát sinh trên các tài khoản tiền gửi, tiền vay, cán bộ ngân hàng có thể biết được nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng, biết khi nào khách hàng cần vay tiền và lịch sử giao dịch của khách hàng..., qua đó giúp ngân hàng giảm thiểu các chi phí liên quan đến việc thu thập thông tin, đánh giá tiềm năng và rủi ro của khách hàng. Việc phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro cũng trở nên dễ dàng và đảm bảo chính xác hơn.

Đối với khách hàng, mối quan hệ lâu dài với các ngân hàng cũng giúp họ dễ được vay ngân hàng với mức lãi suất thấp, thời gian giải quyết nhanh nhất vì ngân


hàng ít tốn công sức hơn trong việc thu thập thông tin đánh giá khách hàng. Sự gắn bó chặt chẽ giữa các ngân hàng với khách hàng đem lại lợi ích cho cả hai bên.

Để tạo ra sự gắn bó chặt chẽ này, ngân hàng có thể nắm giữ các cổ phần trong các doanh nghiệp mà họ cho vay tiền, hoặc đưa ra một hạn mức tín dụng cho khách hàng, theo đó NH cam kết cho khách hàng vay một lượng vốn nhất định tại một thời điểm nhất định trong tương lai, đổi lại khách hàng phải cung cấp định kỳ cho NH các thông tin về tình hình thu nhập, về hoạt động kinh doanh, tài sản Có và tài sản Nợ,…Cam kết này sẽ có lợi cho cả hai phía: khách hàng yên tâm về khoản tín dụng sẽ có khi cần đến, còn NH có thể giảm chi phí thu thập thông tin đánh giá khách hàng. Đồng thời, việc quản lý rủi ro TD cũng trở nên dễ dàng và có hiệu quả hơn.

6.3.8. Tăng cường hoạt động thu nợ

Đi đôi với việc tăng cường doanh số cho vay là việc thu nợ. Ngân hàng muốn hoạt động hiệu quả thì cần sự nổ lực của cán bộ tín dụng trong việc phân loại khách hàng, gắn bó với khách hàng truyền thống có uy tín đối với ngân hàng, tích cực thông báo đôn đốc thu nợ đến hạn và quá hạn của khách hàng. Khi khách hàng không thanh toán được nợ cho ngân hàng vì nguyên nhân khách quan hay bất khả kháng, nhưng vẫn còn khả năng sản xuất hay có phương án kinh doanh hiệu quả để khắc phục, cán bộ tín dụng nên xem xét đề nghị cho gia hạn nợ hoặc có thể cho vay tiếp để tăng thêm sức mạnh tài chính cho khách hàng giúp họ khôi phục sản xuất và ngân hàng phải giám sát chặt những khách hàng này cho đến khi thu hồi hết nợ. Nếu thấy không có khả năng cứu vãn thì lập thủ tục khởi kiện để phát mãi tài sản thế chấp, thu hồi nợ, giúp ngân hàng bảo toàn nguồn vốn hoạt động.

6.3.9. Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh

Trong những năm gần đây, các ngân hàng trên thế giới đã áp dụng thêm nhiều công cụ tài chính mới để hạn chế rủi ro, đồng thời tạo thêm thu nhập từ lệ phí cho ngân hàng. Tuy các công cụ tín dụng phái sinh còn khá xa lạ và chưa phát triển ở Lào song việc nghiên cứu nó cũng là điều hết sức cần thiết để mở ra những hướng đi mới và giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng, nhất là trong quá trình hội nhập mạnh mẽ như hiện nay. Các công cụ tín dụng phái sinh chủ yếu bao gồm: chứng


khoán hoá các khoản cho vay, bán nợ, hợp đồng trao đổi tín dụng (credit swap), hợp đồng quyền lựa chọn tín dụng, hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro …

6.3.10.Tăng cường công tác bảo hiểm tín dụng

Hiện nay chưa có một tổ chức nào đứng ra bán bảo hiểm tín dụng trong khi đây là biện pháp phòng ngừa rủi ro rất hiệu quả.

Bảo hiểm tín dụng là việc bảo hiểm cho số vốn tín dụng của ngân hàng cấp cho khách hàng vay, bảo hiểm các tài sản mà người vay đem thế chấp cho ngân hàng. Có 2 hình thức bảo hiểm chủ yếu:

- Thứ nhất: Khách hàng vay vốn mua bảo hiểm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Trong trường hợp này họ đã bảo hiểm gián tiếp cho vốn vay ngân hàng vì họ sẽ được bồi thường khi gặp rủi ro trong kinh doanh và có thể dùng nguồn thu này để thanh toán nợ cho ngân hàng. Phương thức này không làm ngân hàng phát sinh thêm nghiệp vụ và chi phí mà cũng khá an toàn. Do đó, ngân hàng nên khuyến khích cách làm bằng việc xem xét ưu đãi cho vay đối với khách hàng có mua bảo hiểm.

- Thứ hai: Ngân hàng mua bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm chuyên nghiệp đối với hoạt động đầu tư và cho vay của mình. Tuy nhiên theo biện pháp này, ngân hàng phải bỏ một khoản chi phí để mua bảo hiểm. Do vậy, biện pháp này chỉ nên sử dụng với những khoản đầu tư lớn, thời hạn dài và ngân hàng có thể chuyển một phần chi phí cho khách hàng cùng chia sẻ.

Các hình thức bảo hiểm tín dụng thật sự chưa được các ngân hàng thương mại tại Lào chú trọng vì vậy cần nhanh chóng áp dụng tạo điều kiện giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.

6.3.11.Thực hiện tốt việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Dự phòng rủi ro tạo ra nguồn bù đắp tổn thất cho NH khi có thiệt hại xảy ra. Do vậy, trích lập dự phòng rủi ro được coi là một trong những biện pháp chủ lực để tăng khả năng chống đỡ rủi ro, giúp NH ổn định và phát triển kinh doanh trong trường hợp rủi ro xảy ra. Mỗi NHTM phải trích lập dự phòng rủi ro đúng và đủ theo quy định của pháp luật.


Biện pháp này nhằm để xử lý kịp thời những rủi ro tín dụng khi xảy ra, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của NH được diễn ra bình thường, liên tục. Việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro TD phải theo đúng tỷ lệ quy định của NH và được hạch toán vào chi phí, nên phải phù hợp với kết quả kinh doanh của NH, tránh ảnh hưởng đến lợi nhuận của NH.

6.4. Hạn chế của luận án

Thời gian nghiên cứu là tương đối ngắn ( 6 năm) nên việc đưa ra những nhận định cũng chỉ mang tính chất chủ quan. Phương hướng được đề xuất chủ yếu có được từ kinh nghiệm của các quốc gia cũng như các ngân hàng thương mại tại một số quốc gia đi trước. Vì thế có thể tính thực tế phù hợp với điều kiện thực tế là vẫn cần phải quan tâm.

Nghiên cứu trên chỉ tập trung vào quản trị hoạt động tín dụng với một hình thức chủ yếu là cho vay và vì vậy mà tính tổng quát của thuật ngữ tín dụng bị hạn chế. Tuy nhiên hiện thời thì khó có thể sưu tập, điều tra được các số liệu đối với các hình thức tín dụng khác như bảo lãnh, cho thuê tài chính, bao thanh toán… để phục vụ cho việc nghiên cứu một cách đầy đủ và để đưa ra các kết quả nghiên cứu cần thiết.

Quản trị hoạt động tín dụng tuy mới được đề cập gần đây trong hoạt động ngân hàng, song cũng không phải là mới mẻ, cụ thể là những nội dung có tính chất kinh điển, giáo khoa và thông thường như tín dụng ngân hàng, NHTM, lý thuyết về cho vay,... nên trong tiếp cận, tổng hợp lý luận cũng như một vài giải pháp có tính chất chung trong nghiên cứu của luận án có những trùng lắp nhất định, khó tránh khỏi. Tuy nhiên cần khẳng định dù có những khía cạnh trùng lắp khó tránh khỏi đó song không phải là sự sao chép mà được trình bày với văn phong và cách tiếp cận riêng.

Luận án cũng chưa xây dựng một bộ quy chuẩn trong quản trị hoạt động tín dụng của NHTM và hệ thống chấm điểm tín dụng cụ thể cho hệ thống NHTM Lào, và đây cũng là hướng phát triển cho những nghiên cứu tiếp theo liên quan đến lĩnh vực này tại NHTM Lào.

Xem tất cả 224 trang.

Ngày đăng: 01/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí