Phân Ngành Danh Mục Cho Vay Chi Tiết, Phù Hợp Với Hướng Dẫn Của Chính Phủ


Bước mt, Xác định các mục tiêu của danh mục cho vay. Phòng quản trị danh mục cho vay của Vietcombank trên cơ sở chiến lược, mục tiêu chính sách của ngân hàng đã đưa ra mục tiêu cần đạt được cho danh mục cho vay cho kỳ tới (thường theo năm);

Bước hai, Phòng quản trị danh mục cho vay đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng kết cấu danh mục cho vay như yếu tố bên ngoài như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chu kỳ nền kinh tế..., và các yếu tố bên trong như chính sách tín dụng, khẩu vị rủi ro, lợi thế cạnh tranh của ngân hàng, nguồn lực sẵn có của mình.

Bước ba, bối cảnh kinh tế hiện tại của quốc gia và các dự báo về biến động vĩ mô, cùng vị thế của Vietcombank trong thời gian tiếp theo sẽ được phân tích kĩ lưỡng.

Bước

bn, dựa trên các thông tin đã thu thập được ở

ba bước đầu,

Phòng quản trị danh mục cho vay sẽ tiến hành xác lập các phương án của danh mục cho vay mà Vietcombank có thể thực hiện.

Bước năm, Phòng quản trị danh mục cho vay trên cơ sở phương án đã lập sẽ trao đổi với ban lãnh đạo của Vietcombank để đưa ra lựa chọn cuối cùng, xác lập một danh mục cho vay kế hoạch phù hợp với các tiêu chí về lợi nhuận, yêu cầu về an toàn vốn và năng lực tài chính của ngân hàng.

b. Tham vấn ý kiến chuyên môn cho ban điều hành để thực hiện danh mục cho vay đã lập

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 233 trang tài liệu này.

Phòng quản trị danh mục cho vay có vai trò quan trọng trong việc thiết lập triết lý tín dụng của HĐQT và góp phần đảm bảo tuân thủ các kế hoạch và chính sách của hội đồng. Bên cạnh phòng chính sách tín dụng tập trung đưa ra các chính sách và quy chuẩn của khoản vay riêng lẻ, Phòng quản trị danh mục cho vay có thể kiểm soát bổ sung và hiệu quả đối với các hoạt động cho vay, để quá trình ra quyết định phê duyệt các khoản vay có thêm góc nhìn chuyên môn và quản lý bổ sung. Các ý kiến chuyên môn này sẽ liên


Quản trị danh mục cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - 24

quan đến việc tạo lập cả danh mục cho vay, phân tích sự tương tác giữa các thành phần cấu trúc của danh mục cho vay trên nhiều phương diện khác nhau.

Phối hợp với bộ

phận ALCO có thể

được thành lập để

giám sát và

quản lý trực tiếp tài sản và các vấn đề rủi ro lãi suất quan trọng đối với tổ chức. Quy mô và mức độ phức tạp của ngân hàng sẽ quyết định cấu trúc của phòng này và sẽ xác định mức độ chuyên môn cần thiết.

c. Xác định tiêu chuẩn và đánh giá hiệu suất:

Các kế hoạch thực hiện của nhân viên và đánh giá hiệu suất định kỳ có tác dụng như các biện pháp kiểm soát nội bộ để đảm bảo rằng định hướng, mục tiêu và các sự ủy nhiệm được thực hiện có hiệu quả và đạt được kết quả. Do đó, các tiêu chuẩn thực hiện được thiết lập phải phù hợp với các cơ quan được cấp cũng như các chính sách và kế hoạch cho vay của tổ chức. Các tiêu chuẩn thực hiện phù hợp do cho nhân viên quản lý và cho vay chịu trách nhiệm và do đó làm tăng đáng kể khả năng các kế hoạch và chính sách

sẽ có hiệu lực và đạt được kết quả

mong muốn. Dưới cấp độ

hội đồng

quản trị, trách nhiệm thuộc về quản lý cấp cao, chẳng hạn như giám đốc

điều hành và giám đốc tín dụng, người giám sát và kiểm soát nhân viên cho vay.

d. Xây dựng tham số rủi ro cho ngân hàng

Các chính sách của hội đồng quản trị cần xác định rõ các tham số rủi ro được thiết kế riêng cho môi trường cho vay của ngân hàng. Các tham số rủi ro là các giới hạn về mức độ và loại rủi ro cũng như hoạt động cho vay có

thể

chấp nhận được và nằm trong khả

năng chịu rủi ro của tổ

chức. Các

tham số này thường được thể hiện dưới dạng rủi ro cụ thể hoặc về khối lượng cho vay trong một loại rủi ro cụ thể liên quan đến vốn của ngân hàng, quỹ dự phòng rủi ro hoặc cả hai. Do đó, việc thiết lập các tham số rủi ro là một phần của hệ thống kiểm soát tổ chức, vốn xuất phát từ quá trình lập kế


hoạch của nó. Các thông số rủi ro nên được điều chỉnh thích hợp sau khi

xem xét cẩn thận các yếu tố bên trong cũng như bên ngoài ảnh hưởng đến tổ chức.

e. Định kỳ hàng tháng đánh giá danh mục cho vay

Việc định kỳ đánh giá danh mục cho vay hàng tháng là nhiệm vụ trọng tâm của Phòng quản trị danh mục cho vay. Danh mục cho vay có thể được phân loại theo một số khía cạnh xác định (theo ngành kinh tế, theo thời hạn, theo chất lượng nợ vay, theo đối tượng khách hàng, theo loại tiền tệ, theo khu vực địa lý, theo chi nhánh của ngân hàng,…) Dựa trên sự phân chia cơ cấu danh mục cho vay, Phòng quản trị danh mục cho vay có thể tiến hành lập báo cáo theo dõi tình hình dư nợ. Bên cạnh đó, Vietcombank có thể sử dụng mô hình DEA để đánh giá hiệu quả danh mục cho vay phân loại theo ngành kinh tế để có cơ sở điều chỉnh và dự kiến danh mục cho vay trong kỳ tiếp theo. Nhờ đó, Phòng có thể nhanh chóng phát hiện những khoản cho vay không phù hợp với mục tiêu của đề ra hay rủi ro danh mục cho vay hiện hữu hay tiềm ẩn trong danh mục để nhanh chóng có giải pháp điều chỉnh, khắc phục, phòng tránh tổn thất.

3.2.4. Phân ngành danh mục cho vay chi tiết, phù hợp với hướng dẫn của chính phủ

Việc lựa chọn và quản lý các giao dịch cho vay riêng lẻ vẫn là một

phần quan trọng trong việc quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng, nhưng quản lý rủi ro danh mục cho vay cũng bao gồm việc xem xét toàn bộ các phân ngành của danh cho vay ­ các nhóm vay nợ có đặc điểm rủi ro tương tự do cùng ngành. Quản trị danh mục cho vay hiệu quả đòi hỏi sự hiểu biết về tất cả các đặc điểm rủi ro của ngành kinh tế mà ngân hàng giải ngân. Vietcombank cần tiến hành phân ngành kinh tế trên danh mục đầu tư sát hơn với quy định của chính phủ (21 ngành) thay vì chỉ có 8 nhóm ngành cụ thể và 1 nhóm tổng hợp các ngành khác như hiện nay. Dựa trên việc phân ngành kinh tế chi tiết,


sự dạng hóa của danh mục cho vay sẽ được thể hiện, là nền tảng cho các nhà quản trị ra quyết định. Ngân hàng nên xác định các đặc điểm rủi ro của từng phân khúc.

Sau khi phân ngành hợp lý, ngân hàng có thể dùng các chỉ số để đánh giá tính đa dạng hóa của danh mục cho vay theo ngành kinh tế, là nền tảng cho việc ra quyết định. Định hướng cho hoạt động phân ngành kinh tế trong danh mục cho vay của Vietcombank như sau:

Ngân hàng cần nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc xây dựng danh mục cho vay và phân bổ vốn vay cho hợp lý. Để có thể hoàn thiện hoạt động xây dựng danh mục cho vay của ngân hàng, việc tiên quyết trước tiên phải làm là các ngân hàng cần phải nhận thức được tầm quan trọng của việc phải xây dựng một danh mục cho vay sao cho hiệu quả, xây dựng và đánh giá được mức độ đa dạng hoá của danh mục, rủi ro của danh mục.

Ngân hàng cần sử dụng hệ thống phân ngành thống nhất, có kế hoạch xây dựng phương pháp tính toán bộ chỉ số tương quan ngành, tuân thủ chế độ báo cáo theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Cùng với đó ngân hàng cần phải công khai minh bạch trong quá trình hoạt động, nghiêm chỉnh chấp hành đầy đủ các quy định của cơ quan quản lý. Từ đó có điều kiện

tiến tới xây dựng hình ảnh một ngân hàng tốt với thông tin minh bạch,

thống nhất và rõ ràng, đáp ứng tối đa yêu cầu về quản trị rủi ro và chiến lược kinh doanh.

3.2.5. Xây dựng công cụ đo lường rủi ro danh mục cho vay chuẩn hóa theo thông lệ quốc tế

Hiện tại, Vietcombank đang áp dụng quản trị rủi ro theo Basel II, do đó ngân hàng cần cân nhắc sử dụng công cụ đo lường rủi ro danh mục cho vay theo đúng chuẩn thông lệ quốc tế. Việc áp dụng các công cụ, mô hình dựa trên nền công nghệ hiện đại giúp các nhà quản trị lượng hoá mức độ rủi ro,


phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro, nhận biết chính xác các nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro để có giải pháp kịp thời và hữu hiệu và hơn nữa các công

cụ phân tích, dự

báo và đo lường được

rủi ro trong tương lai theo từng

ngành, lĩnh vực, khách hàng và sản phẩm là điều hết sức quan trọng đòi hỏi Vietcombank cần phải tập trung đầu tư nghiên cứu ứng dụng.

Trong các công cụ đo lường rủi ro danh mục cho vay hiện đại, theo

NCS VAR là phù hợp nhất với Vietcombank để xác định tổn thất ngoài dự kiến của danh mục cho vay cũng như của toàn ngân hàng. Nguyên nhân chủ

yếu xuất phát từ việc công cụ VAR có thể tiếp cận đo lường rủi ro danh

mục cho vay trên nhiều giác độ khác nhau như danh mục cho vay theo chất lượng tín dụng, danh mục cho vay theo ngành kinh tế, danh mục cho vay theo đối tượng khách hàng… Việc đánh giá trên nhiều tiêu thức khác nhau này rất phù hợp để ngân hàng cho ra báo cáo định kì hàng tháng như đã nêu ở mục 3.2.3.

Trong các nhóm mô hình VAR đã đề cập tại chương 1, NCS cho rằng mô hình CreditPortfolioView là phù hợp nhất với Vietcombank. Mô hình này

cho phép đánh giá khả năng không hoàn trả và thay đổi chất lượng khoản

vay dựa trên sự biến động của tình hình kinh tế vĩ mô. Danh mục cho vay của Vietcombank có thể được chia theo các nhóm ngành cụ thể phù hợp với

quy định của NHNN và dựa vào sự phân chia này, ngân hàng áp dụng mô

hình để đánh giá về danh mục cho vay. Với sự tham gia của các biến số kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của một nhóm ngành trong danh mục cho vay, mô hình này giúp Vietcombank đo lường rủi ro danh mục cho vay một cách tổng quát nhất với sự kết hợp của các chuỗi thông tin mà ngân hàng đã xây dựng sẵn. Nhờ vậy, ngân hàng sẽ tiết kiệm được chi phí xây dựng hệ thống dữ liệu để tính toán các thông số cua mô

hình đồng thời đưa ra được sự ngành kinh tế khách quan nhất.

đánh giá hiệu quả

danh mục cho vay theo

3.2.6. Thực hiện linh hoạt các công cụ điều chỉnh danh mục cho vay


Trên cơ sở

báo cáo danh mục cho vay định kỳ

hoặc bất thường liên

quan đến vượt mức cho vay theo tỷ trọng của các nhóm khách hàng, ngành nghề, đối tượng khách hàng, Vietcombank cần nghiên cứu xây dựng và thực hiện các giải pháp để điều chỉnh danh mục cho vay phù hợp với chiến lược của ngân hàng.

Thứ nhất, Ngân hàng thực hiện cho vay hợp vốn. Thông thường đối với các khoản cho vay lớn vượt ngưỡng quy định của Ngân hàng Nhà nước (vượt 15% vốn tự có của ngân hàng), hoặc vượt quá quy định tỷ trong tối đa đối với từng khách hàng theo ngành nghề, khu vực địa lý đã xác định trong danh mục cho vay, Vietcombank có thể kêu gọi đồng tài trợ từ các ngân hàng bạn nhằm duy trì mối quan hệ với khách hàng và vẫn đảm bảo mục tiêu của danh mục cho vay. Bên cạnh đó, các khoản vay cho các khách hàng có mối quan hệ làm ăn lâu dài với ngân hàng, giá trị vay vốn lớn có thể ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngân hàng thì có thể sử dụng việc hợp vốn nhằm điều chỉnh danh mục cho vay. Việc vay hợp vốn được coi là công cụ điều chỉnh danh mục cho vay chỉ khi khoản vay đã được Vietcombank giải ngân hoàn toàn, sau đó vì lý do an toàn tài chính, ngân hàng sẽ kêu gọi một số ngân hàng khác tham gia khoản vay.

Thứ hai, Bán các khoản vay. Trong một số các trường hợp khách hàng vay hiện tại của danh mục cho vay vượt quá quy định trần về tỷ trọng cho vay theo đối tượng khách hàng ngân hàng có thể dịch chuyển khoản cho vay bằng con đường bán các khoản vay để điều chỉnh tỷ trọng các khoản trong

danh mục cho vay. Khi bán các khoản vay tức là Vietcombank đã loại trừ

hoàn toàn khoản vay ra khỏi danh mục cho vay của ngân hàng, không có sự trích lập dự phòng cho khoản này.

Thứ

ba, chứng khoán hóa các khoản vay.

Ngân hàng có thể

dùng kỹ

thuật này để xử lý các khoản nợ xấu của mình nhưng cần có sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán cùng giao dịch mua bán nợ. Với việc chuyển dịch các khoản vay theo kế hoạch danh mục cho vay ban đầu, công


cụ chứng khoán hóa các khoản cho vay đã giúp ngân hàng điều chỉnh danh mục cho vay một cách rất hiệu quả. Dòng tiền thu được từ chứng khoán hóa giúp cho ngân hàng thực hiện đầu tư vốn theo đúng mục tiêu của danh mục cho vay ban đầu.

Thứ

tư, sử

dụng các công cụ

phái sinh.

Ngân hàng sử

dụng công cụ

phái sinh tín dụng như nghiệp vụ hoán đổi tín dụng, quyền chọn tín dụng…

để điều chỉnh cơ cấu danh mục cho vay phù hợp với mục tiêu của chính

sách tín dụng. Công cụ phái sinh cung cấp cho các nhà quản lý một con

đường mới trong việc hình thành một danh mục phù hợp mục tiêu lựa chọn. Ở mức độ vi mô, công cụ phái sinh có thể sử dụng để giảm thiểu rủi ro tập trung của danh mục hoặc đa dạng hóa danh mục bằng cách kết hợp chấp nhận rủi ro từ ngành nghề kinh doanh và địa bàn hoạt động với điều kiện ngành nghề và địa bàn hoạt động đó nằm dưới mức trọng số cho phép của danh mục. Ở mức độ vĩ mô, công cụ phái sinh được sử dụng để tạo ra một tổ hợp chứng khoán hóa để cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận của một số lượng lớn của các món cho vay cung một lúc. Tuy nhiên đây là công cụ mới mẻ tại Việt Nam, vì vậy Vietcombank cần thiết:

Thực hiện liên kết với các ngân hàng nước ngoài nhằm học hỏi kinh nghiệm và sự tư vấn từ họ. Mời chuyên gia từ các nước có nền kinh tế phát triển về hướng dẫn, đào tạo cán bộ, giúp cán bộ quen thuộc hơn với nghiệp vụ này. Bên cạnh đó, tích cực trong việc tuyển dụng, ưu tiên ứng viên được đào tạo chuyên môn trong các nghiệp vụ phái sinh.

Đưa ra các văn bản, quy định hướng dẫn cụ thể về việc áp dụng nghiệp vụ phái sinh trong thực tế dưới sự tư vấn của các ngân hàng lớn trên thế

giới và phù hợp với luật pháp cũng như Nam.

môi trường, tập quán của Việt

Xây dựng bộ phận chuyên môn thực hiện giao dịch các nghiệp vụ phái

sinh tín dụng. Bộ

phận này sẽ

có giúp cho ngân hàng trong việc chuyển

dịch danh mục cho vay của mình.


Đổi mới công nghệ, đẩy nhanh

ứng dụng của khoa học kỹ

thuật tiên

tiến vào việc áp dụng các nghiệp vụ phái sinh.

Thứ năm, hình thức bảo lãnh vay vốn. Các tiêu chuẩn bảo lãnh vay vốn

được phê duyệt bởi

HĐQT là không thể

thiếu đối với việc quản

trị danh

mục. Các tiêu chuẩn bảo lãnh phát hành mô tả mức độ tín nhiệm tối thiểu

đối với các khoản vay cá nhân và tỷ lệ hoàn vốn rủi ro được HĐQT chấp

nhận. Nếu tổ

chức chỉ

định uy tín tín dụng thông qua các tiêu chuẩn, vốn

được cách ly tốt hơn với các điều kiện cho vay không an toàn và không có căn cứ.

Các tiêu chuẩn bảo lãnh phát hành xác định rõ ràng, theo các thuật ngữ có thể đo lường được, các tiêu chí tín dụng mong muốn để cấp các khoản vay chấp nhận được. Các khoản vay được chấp nhận có thể được phân loại theo ba lĩnh vực chính: (1) uy tín, (2) tài liệu và tính đầy đủ của hồ sơ và (3) tuân thủ chính sách và pháp lý. Việc đánh giá phù hợp ba lĩnh vực này trước khi các khoản vay được đặt sẽ giảm tổn thất cho vay và sẽ hiệu quả hơn là

các kỹ

năng cho vay tốt nhất được sử

dụng sau khi khoản vay có vấn đề

phức tạp hơn. Do đó, các tiêu chuẩn bảo lãnh phát hành nên bao gồm: Đánh giá mục đích vay và chương trình trả nợ liên quan (chính và phụ);

Đánh giá các yếu tố tín dụng cho vay chính ­ tính chất, năng lực, vốn, điều kiện và tài sản thế chấp;

Đánh giá tính hợp pháp của khoản vay;

Xác định lợi ích kinh tế (lợi nhuận rủi ro) cho ngân hàng;

Đảm bảo rằng các khoản vay có nguồn gốc nằm trong khu vực chuyên môn của ngân hàng.

Một khi các thành phần này được đánh giá, tổ

chức có thể

cân nhắc

việc chấm điểm của các thành phần theo nhận thức về tầm quan trọng của nó. Bất kể quy trình được chọn, một tổ chức phải xác định và báo cáo các khoản vay không đáp ứng hoặc tuân thủ các tiêu chuẩn cho vay được chấp

Xem tất cả 233 trang.

Ngày đăng: 01/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí