So Sánh Ưu Và Nhược Điểm Của Đào Tạo Trong Công Việc Và Ngoài Công Việc


- Đào tạo trong công việc (O.J.T)1

Đào tạo trong công việc là phương pháp đào tạo trực tiếp ngay tại nơi làm việc của người lao động. Người học sẽ được truyền đạt lại các kỹ năng và kinh nghiệm lao động bời những người lành nghề và chuyên môn cao hơn. Họ có hiểu biết rõ ràng về công việc đang làm cũng như của người học vì vậy người lao động sẽ dễ lĩnh hội nắm bắt tốt hơn. Chi phí cho hình thức đào tạo này là rất thấp, ít tốn kém cho đơn vị, tổ chức. Nhóm này bao gồm các phương pháp chủ yếu sau đây: ”

Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc

Đây là phương pháp phổ biến dùng để dạy các kỹ năng thực hiện công việc cho hầu hết các nhân viên lao động và một số các công việc về quản lý. Hoạt động đào tạo bắt đầu bằng sự chỉ dẫn và giải thích của người dạy về mục tiêu của công việc một cách tỉ mỉ, từng bước về cách quan sát, trao đổi, học hỏi và làm thử cho đến khi thành thạo dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của người giảng dạy.

Đào tạo theo kiểu học nghề

Phương pháp này chương trình đào tạo bắt đầu bằng việc học các vấn đề về lý thuyết ở trên lớp, sau đó học viên sẽ được thực hành dưới sự hướng dẫn của các nhân viên lành nghề trong một thời gian. Được thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực học tập cho đến khi thành thạo tất cả các kỹ năng. Phương pháp được áp dụng để dạy một nghề hoàn chỉnh cho nhân viên.

Đây chính là phương pháp có sự kèm cặp hướng dẫn của nhân viên lành nghề với người học, thường được áp dụng ở Việt Nam.

Kèm cặp và chỉ bảo

Phương pháp này thường được dùng để giúp cho các cán bộ quản lý và nhân viên giám sát lĩnh hội được các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc hiện tại và tương lai thông qua sự kèm cặp, chỉ bảo của những người quản lý có trình độ chuyên môn cao hơn.



1 ThS. Nguyễn Vân Điềm & PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, Giáo trình Quản trị nhân lực 2007, Nhà xuất bản ĐH KTQD, trang 155-157


Có tất cả ba cách để kèm cặp là:

- Kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp

- Kèm cặp bởi một cố vấn

- Kèm cặp bởi người quản lý có trình độ cao hơn.

Luân chuyển và thuyên chuyển công việc

Luân chuyển và thuyên chuyển công việc là phương pháp chuyển người quản lý từ đảm nhận công việc này sang một công việc khác nhằm trang bị cho họ thêm những kinh nghiệm quản lý, làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức. Những kiến thức đó sẽ giúp cho người quản lý sẽ có thể đảm nhiệm những công việc cao hơn, phức tạp hơn trong tương lai. Chúng ta có thể luân chuyển và thuyên chuyển công việc theo ba cách:

- Chuyển đối tượng được đào tạo đến nhận vị trí quản lý ở một bộ phận khác trong cùng tổ chức nhưng chức năng và quyền hạn không thay đổi.

- Chuyển người được đào tạo đến nhận một công việc hoàn toàn mới ngoài lĩnh vực chuyên môn của họ.

- Người quản lý được bố trí luân chuyển công việc trong phạm vi nội bộ một nghề chuyên môn.

Những ưu điểm của đào tạo trong công việc:

- Đào tạo trong công việc thường không yêu cầu không gian hay những trang thiết bị riêng biệt đặc thù.

- Đào tạo trong công việc có ý nghĩa vì học viên có thể vừa làm việc học nghề vừa có thể có thu nhập.

- Đào tạo trong công việc mang lại sự chuyển biến nhanh trong kiến thức và kỹ năng thực hành, mất ít thời gian đào tạo.

- Đào tạo trong công việc cho phép học viên thực hành những gì mà đơn vị, tổ chức mong đợi khi hoàn thành xong công việc đào tạo.

- Đào tạo trong công việc tạo điều kiện cho học viên được làm việc cũng với những cộng sự tương lai và học tập được các kinh nghiệm trong lao động của những đồng nghiệp.


- Đào tạo đúng nhu cầu của tổ chức và đúng đối tượng, tốn ít chi phí. Những nhược điểm của phương pháp đào tạo trong công việc:

- Lý thuyết được trang bị thiếu tính hệ thống.

- Học viên có thể tiếp thu những kinh nghiệm hay thao tác sai của người truyền đạt.

- Việc truyền đạt là khó khăn khi kiến thức thuộc lĩnh vực chuyên môn sâu. Các điều kiện để hoạt động đào tạo trong công việc đạt hiệu quả là:

- Các giáo viên dạy nghề phải được tuyển chọn một cách cẩn thận và đáp ứng được yêu cầu của chương trình đào tạo về trình độ chuyên môn, mức độ thành thạo và đặc biệt phải có khả năng truyền đạt tốt.

- Chương trình đào tạo phải được tổ chức chặt chẽ có kế hoạch.

Đào tạo ngoài công việc (Off.J.T)2

Đào tạo ngoài công việc là phương pháp đào tạo mà học viên được tách khỏi việc thực hiện các công việc thực tế. Các phương pháp của đào tạo ngoài công việc:

- Tổ chức các lớp cạnh đơn vị

Đối với các nghề phức tạp hoặc các công việc có tính đặc thù cao thì việc đào tạo bằng hình thức kém cặp không thể đáp ứng được yêu cầu về số lượng vầ chất lượng. Các đơn vị có thể tổ chức các lớp đào tạo với các phương tiện và trang thiết bị dành riêng cho việc học tập. Trong phương pháp đào tạo ngoài công việc thì đào tạo bao gồm hai phần là: lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết được giảng dạy tập trung cho các kỹ sư, cán bộ phụ trách kỹ thuật. Phần thực hành được tiến hành ở tại các xưởng thực tập do các kỹ sư hoặc nhân viên lành nghề hướng dẫn. Phương pháp này giúp cho các học viên học tập và tiếp thu có hệ thống.

Cử đi học ở các trường chính quy

Các đơn vị cũng có thể cử người lao động đến học tập ở các trường dạy nghề hoặc quản lý do các bộ, ngành hoặc do trung ương tổ chức đào tạo. Trong phương


2 ThS. Nguyễn Vân Điềm & PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, Giáo trình Quản trị nhân lực 2007, Nhà xuất bản ĐH KTQD, trang 157-161


pháp này học viên sẽ được trang bị tương đối đầy đủ về cả lý thuyết và thực hành. Tuy nhiên tốn rất nhiều thời gian và kinh phí cho đơn vị.

Các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo

Các buổi giảng bài hay hội nghị có thể được tổ chức tại đơn vị hoặc ở một hội nghị khác ở bên ngoài, có thể được tổ chức riêng hoặc kết hợp với một số chương trình đào tạo khác. Trong các buổi thảo luận học viên sẽ thảo luận theo từng chủ đề dưới sự hướng dẫn của một lãnh đạo nhóm, qua đó học viên sẽ học được những kiến thức và kinh nghiệm cần thiết.

Đào tạo theo kiểu chương trình hoá, với sự hỗ trợ của máy tính

Đây là phương pháp đào tạo kỹ năng rất hiện đại bây giờ, có rất nhiều đơn vị đơn vị và tổ chức lớn áp dụng phương pháp này rộng rãi. ” “Trong phương pháp này các chương trình giảng dạy đều được viết dưới dạng các phần mềm, học viên chỉ thực hiện theo hướng dẫn mà các phần mềm đã lập trình sẵn. Phương pháp này có thể đào tạo rất nhiều kỹ năng mà không cần có người hướng dẫn.

Đào tạo theo phương thức từ xa

Đào tạo từ xa là phương pháp đào tạo mà người giảng dạy và học viên không trực tiếp gặp nhau tại một địa điểm và cùng thời gian mà thông qua phương tiện truyền thông trung gian. Phương tiện trung gian này có thể là sách, tài liệu học tập, băng hình, đĩa CD và VCD, Internet. Các phương tiện trung gian này ngày càng được phát triển đa dạng và hiện đại hơn.

Phương thức đào tạo này có ưu điểm nổi bật là người học có thể chủ động bố trí thời gian học tập của mình cho phù hợp với kế hoạch bản thân. Những người học ở xa địa điểm trung tâm đào tạo có thể tham gia các khoá học, chương trình đào tạo có chất lượng cao. Tuy nhiên, hình thức đào tạo này đòi hỏi các cơ sở đào tạo phải có lượng cơ sở vật chất lớn có sự đầu tư.

Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm

Phương pháp này bao gồm các các cuộc hội thảo học tập trong dó sử dụng các kỹ thuật như: bài tập tình huống, mô phỏng trên máy tính, diễn kịch, trò chơi quản


lý hoặc là các bài tập tình huống giải quyết các vấn đề. Đây là một cách đào tạo hiện đại nhằm giúp cho người học thực tập giải quyết các tình huống thực tế.

Mô hình hoá hành vi

Nó cũng là phương pháp diễn kịch nhưng các vở kịch phải có sự chuẩn bị thiết kế sẵn để mô hình hoá các hành vi hợp lý trong các tình huống đặc biệt.

Đào tạo kỹ năng xử lý công văn vệ sinh môi trường tờ

Đây là một dạng bài tập trong đó người quản lý nhận được một loạt các tài liệu và bản ghi nhớ, các bản báo cáo và tường trình, sự hướng dẫn của cấp trên và các thông tin khác mà một người quản lý có thể nhận được khi vừa tới nơi làm việc. Họ có trách nhiệm phải xử lý nhanh chóng và chính xác những thông tin được tiếp nhận. Phương pháp này giúp cho người quản lý học tập ra quyết định nhanh chóng trong công việc thường nhật.

Bảng tổng kết về các ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp đào tạo trong và ngoài công việc:

Bảng 1.1: So sánh ưu và nhược điểm của đào tạo trong công việc và ngoài công việc


Phương pháp

Ưu điểm

Nhược điểm


Đào tạo trong công việc

1. Đào tạo theo chỉ dẫn công việc

- Giúp cho quá trình tiếp thu kiến thức và kỹ năng dễ dàng hơn.

- Không cần phương tiện và trang bị

riêng cho học tập.

- Can thiệp vào sự tiến hành công việc.

- Làm hư hỏng các trang

thiết bị.

2. Đào tạo theo kiểu học nghề

- Không can thiệp tới công việc thực tế.

- Việc học được dễ dàng hơn.

- Học viên được trang bị một lượng lớn các kiến thức và kỹ năng.

- Mất nhiều thời gian.

- Chi phí cao.

- Có thể không liên quan trực tiếp với công việc.

3. Kèm cặp và

chỉ bảo

- Việc tiếp thu các kỹ năng kiến thức

cần thiết khá dễ dàng.

- Không thực sự được làm

việc đó một cách đầy đủ.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

Đào tạo nhân lực tại Viện sức khoẻ nghề nghiệp và môi trường - 4




- Có cơ hội làm thử các công việc thực tế.

- Học viên có thể bị lây nhiễm các phương pháp làm

việc không tiên tiến.

4. Luân chuyển và thuyên chuyển công

việc

- Được thực hành các công việc.

- Học tập thật sự.

- Nâng cao kỹ năng làm việc của học việc.

- Chưa hiểu biết đầy đủ về công việc.

- Thời gian làm một công

việc là rất ngắn.


Đào tạo ngoài công việc

1. Tổ chức các lớp cạnh đơn vị,

tổ chức

- Học viên được trang bị đầy đù và có hệ thống các kiến thức lý thuyết và thực hành.

- Cần có các phương tiện và trang thiết bị riêng cho hoạt động đào tạo.

2. Cử người đi học ở các trường chính quy

- Không can thiệp tới việc thực hiện các công việc khác, bộ phận.

- Học viên có hệ thống cải cách kiến thức lý thuyết và thực hành, trang bị đầy đủ.

- Không tốn kém khi số lượng học

viên lớn.

- Tốn kém chi phí.

3. Bài giảng, hội nghị hay thảo

luận

- Đơn giản, dễ tổ chức.

- Không cần những trang thiết bị riêng.

- Tốn thời gian.

- Phạm vi nhỏ.

4. Đào tạo theo chương trình hoá với sự trợ giúp của máy tính

- Có thể đào tạo rất nhiều kỹ năng mà không cần người giảng dạy.

- Học viên có thể học tập giải quyết các tình huống thực tế với chi phí thấp.

- Học viên có cơ hội học tập trong thời gian linh hoạt, nội dung đa dạng.

- Việc học diễn ra nhanh hơn

- Tốn kém, chỉ hiệu quả khi có số học viên lớn.

- Yêu cầu nhân viên có trình độ chuyên môn để vận hành.




- Phản ánh nhanh nhạy hơn và tiến độ

học và trả bài là do học viên.


5. Đào tạo từ xa

- Cung cấp cho học viên một lượng lớn kiến thức.

- Các thông tin cung cấp cập nhật và lớn về số lượng.

- Người học chủ động trong bố trí việc học.

- Đáp ứng nhu cầu học của các học

viên ở xa.

- Chi phí cao.

- Đầu tư cho chuẩn bị bài giảng là rất lớn.

- Thiếu sự trao đổi tiếp xúc giữa học viên và giáo viên.

6. Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm

- Học viên có cơ hội luyện tập các kỹ năng thực hành.

- Nâng cao khả năng làm việc với con người và ra quyết định.

- Tốn nhiều công sức và thời gian để xây dựng các tình huống mẫu.

- Đòi hỏi người xây dựng

tình huống phải có trình độ cao về thực hành.

7. Đào tạo kỹ năng xử lý công văn vệ sinh môi

trường tờ

- Được làm việc thực sự để học hỏi.

- Có cơ hội rèn luyện kỹ năng làm việc và ra quyết định.

- Ảnh hưởng đến việc thực hiện các công việc bộ phận.

- Có thế gây những thiệt hại.

Nguồn: Tài liệu giảng dạy của giáo sư JEAN LADOUCEUR ĐHTH Moncton, Canada

và tài liệu đào tạo của Dự án đào tạo từ xa Đại học KTQD


1.2.2.2. Dự tính chi phí đào tạo

Những đơn vị, tổ chức có kinh phí dành cho đào tạo người lao động hạn hẹp thì chọn phương pháp đào tạo ít tốn kém nhưng vẫn hiệu quả. Vì để thực hiện được một khoá đào tạo cần phải dự tính rất nhiều chi phí.

- Chi phí cho người dạy: Chi phí này được dùng để trả tiền thù lao cho giáo viên, cố vấn, các nhân viên đào tạo và bộ phận giúp việc của họ. Các khoản chi phí


để đầu tư các trang thiết bị, phương tiện, hệ thống cơ sở vật chất phục vụ việc giảng dạy

- Chi phí cho người học: Là những chi phí phải trả trong quá trình người lao động học việc như: chi phí mua sắm dụng cụ, phương tiện, tài liệu học tập, chi phí sinh hoạt, đi lại trong quá trình học tập, chi phí của việc giảm sản lượng trong thời gian người lao động tham gia học tập không tham gia lao động.

- Chi phí quản lý: Các chi phí phát sinh cho quá trình quản lý đào tạo như chi phí hành chính, chi phí điện nước, các chi phí nhân sự quản lý thay thế người lao động đi đào tạo.

- Kinh phí đào tạo khác: Là toàn bộ những kinh phí do đơn vị, tổ chức bỏ ra trong quá trình cử người lao động tham gia chương trình đào tạo, và những chi phí khác liên quan đến quá trình đào tạo.

Xác định chi phí đào tạo giúp cho đơn vị, tổ chức có kế hoạch huy động nguồn kinh phí để tiến hành đào tạo, kiểm soát chi phí đào tạo và là cơ sở để đánh giá hiệu quả của chương trình đào tạo.

Công tác đào tạo chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi xây dựng được kinh phí cho đào tạo và đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng đào tạo.

Để xác định được chi phí đào tạo cần phải căn cứ vào kế hoạch đào tạo và định mức chi phí đối với chương trình đào tạo. Nếu không dự tính được trước các khoản chi phí này, đơn vị, tổ chức sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình đào tạo, do vậy cần phải dự tính trước.

1.2.2.3. Lựa chọn và đào tạo giáo viên

Tuỳ theo việc lựa chọn phương pháp đào tạo nào mà từ đó lựa chọn người dạy. Lựa chọn đúng người dạy, bao giờ người ta cũng có tâm huyết với nghề hơn, mối liên hệ giữa người dạy và người học dù nhiều hay ít, người dạy giỏi bao giờ cũng mang lại chất lượng cao hơn. Có hai nguồn để lựa chọn:

- Nguồn bên trong: Lựa chọn trong tổ chức những người có kinh nghiệm, tay nghề cao. Lựa chọn nguồn này thì ít tốn kém chi phí, dễ quản lý nhưng có thể khả năng sư phạm (truyền thụ) kém hơn nguồn bên ngoài.

Xem tất cả 113 trang.

Ngày đăng: 25/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí