- Chỉ đạo các tổ ít nhất 2 tuần một lần các tổ, nhóm chuyên môn phải sinh hoạt, nội dung và hình thức sinh hoạt phải thực sự góp phần đảm bảo kỉ cương nề nếp và nâng cao chất lượng DH.
- Chỉ đạo thực hiện chương trình mà Bộ GD&ĐT đã quy định (nội dung chương trình, phương pháp tiến hành, tiến độ thực hiện,…) thực hiện nhiệm vụ năm học mà Sở GD&ĐT quy định.
- Chỉ đạo thực hiện các loại kế hoạch về DH đã được xây dựng, đặc biệt quan tâm tới các loại kế hoạch về:
+ Thực hiện chương trình kế hoạch các môn học.
+ Thời khoá biểu lên lớp.
+ Nền nếp ra vào lớp của thầy và trò.
- Chỉ đạo thực hiện hồ sơ, sổ sách chuyên môn: Thực hiện các loại hồ sơ sổ sách theo quy định.
+ Đặc biệt quan tâm đến nề nếp soạn giáo án .
+ Theo dõi sổ ghi đầu bài, sổ điểm theo đúng quy định.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nề nếp chuyên môn của GV.
3.2.6. Quản lý việc giáo dục động cơ, tinh thần, thái độ học tập và bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Để HS học tập có kết quả tốt thì bản thân các em phải có nhu cầu học tập và phải chú trọng đến nhiệm vụ học tập. Muốn thực hiện được điều này và để nâng cao chất lượng DH thì HT các nhà trường phải chú ý việc chỉ đạo CBGV bồi dưỡng động cơ, tinh thần, thái độ học tập cho HS.
Bản chất của quá trình DH là quá trình nhận thức độc đáo của HS dưới sự tổ chức, điều khiển, hướng dẫn của GV, vì vậy việc bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho HS tạo cho các em niềm say mê, hứng thú, chủ động tự tìm tòi, khám phá những tri thức mới góp phần nâng cao hiệu quả của HĐ học.
3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện
a. Hiệu trưởng chỉ đạo công tác phối kết hợp với địa phương để tăng cường giáo dục truyền thống của địa phương và nhà trường cho HS để tăng
đôn
g lưc
cho viêc
hoc
tâp.
Đầu năm học, sau khi khai giảng năm học, các trường chỉ đạo GV chủ nhiệm tổ chức cho HS sinh hoạt tập thể, trao đổi về truyền thống của quê hương. GV giúp các em hiểu được truyền thống anh hùng cách mạng của cha ông, hiểu biết về các danh nhân văn hoá của quê hương, hiểu được truyền thống xây dựng và phát triển của nhà trường.
Tổ chức tốt buổi giao lưu, hướng nghiệp, giao lưu với các HS cũ thành đạt… Những ngày sinh hoạt truyền thống, đề cao học vấn trong xã hội qua đó xây dựng ước mơ hoài bão cao đẹp cho HS.
Đẩy mạnh phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong mỗi khối lớp và tới từng GV, HS. Yêu cầu tất cả các tổ bộ phận trong nhà trường có kế hoạch thực hiện, CBQL thường xuyên kiểm tra việc thực hiện và sau mỗi năm học đều có đánh giá kết quả thực hiện theo những tiêu chí cụ thể.
b. Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt nội quy học tập cho HS.
Tổ chức xây dựng nội quy hoạt động cho cán bộ, GV và HS thực hiện. Những quy định đối với HS cần thể hiện đầy đủ nhiệm vụ của người HS đã được quy định trong Luật Giáo dục, trong điều lệ trường phổ thông đồng thời cụ thể hoá trong điều kiện của nhà trường. Chỉ đạo GV chủ nhiệm cho HS học tập và thực hiện tốt nội quy, hàng tháng căn cứ việc chấp hành nội quy để đánh giá xếp loại HS.
c. Nâng cao vai trò của Đội thiếu niên tiền phong trong việc giáo dục tinh thần thái độ, động cơ học tập đúng đắn cho HS.
Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức Đội thiếu niên tiền phong xây dựng tốt phong trào tự quản trong HS, tổ chức tốt nền nếp truy bài đầu giờ.
Thường xuyên phát động các phong trào thi đua trong HS để nâng cao ý thức học tập cho HS.
Tổ chức các Câu lạc bộ với nhiều hoạt động bổ ích, tạo nên sự đoàn kết gắn bó của HS trong nhóm và tự giác thi đua trong nhóm.
Tổ chức các hoạt động tập thể với hình thức phong phú hấp dẫn, những cuộc giao lưu trao đổi kinh nghiệm học tập cho HS.
d. Chỉ đạo xây dựng môi trường học tập lành mạnh cho HS.
Tổ chức có vai trò quan trọng, hiệu quả nhất trong việc giáo dục động cơ, thái độ học tập cho HS là Hội Cha mẹ HS. Hiệu trưởng các nhà trường hàng năm phải kiện toàn tổ chức hội, mỗi năm phải tổ chức họp toàn thể Phụ huynh HS toàn trường được 3 kỳ/năm. Nội dung họp phụ huynh nhà trường cần tuyên truyền cho cha mẹ HS về chủ trương giáo dục của Đảng, phương hướng nhiệm vụ của nhà trường. Nhà trường khuyến khích, động viên, lắng nghe những ý kiến tham gia từ phía cha mẹ HS, nhà trường cũng nên xây dựng những cam kết giữa nhà trường và cha mẹ HS về quản lý HS học tập, tạo điều kiện về CSVC, về thời gian cho HS tự học ở nhà, nhà trường cần hướng dẫn cha mẹ HS những yêu cầu cơ bản, hướng dẫn họ cách QL con em học tập, thật sự chú ý rèn luyện ý thức tự học cho HS, tránh nóng vội dẫn đến phản ứng tiêu cực của HS.
Nhà trường cần phối hợp tốt với các chi bộ, Đảng bộ ở địa phương, các tổ chức đoàn thể nhân dân như Hội khuyến học, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh,… trong việc QL, giáo dục HS tích cực học tập, xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, thân thiện tạo điều kiện cho HS tu dưỡng rèn luyện và học tập tốt. Các tổ chức hội cần làm tốt công tác khuyến học, khuyến tài động viên HS hàng năm.
e. Chỉ đạo việc phối hợp giữa GV chủ nhiệm và GV bộ môn trong việc giáo dục, bồi dưỡng tinh thần thái độ, phương pháp học tập tích cực cho HS.
GV chủ nhiệm là người thường xuyên theo dõi, động viên HS vươn lên trong học tập. Để làm tốt công tác chủ nhiệm, GV phải hiểu rõ hoàn cảnh của HS, hiểu được những khó khăn vướng mắc của HS để giúp các em vượt qua. GV chủ nhiệm cần hướng dẫn cho các em xây dựng kế hoạch học tập. Đồng thời thường xuyên theo dõi, kiểm tra nền nếp học tập của HS ở lớp cũng như ở nhà để kịp thời động viên và uốn nắn.
Ngay từ đầu năm học, GV các bộ môn phải đưa ra các yêu cầu và hướng dẫn HS phương pháp học tập bộ môn của mình, hướng dẫn cho HS biết điều chỉnh cách học tùy thuộc vào điều kiện của bản thân, hướng dẫn HS phương pháp tự học, tự nghiên cứu, học đi đôi với hành, ứng dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống, tự giác trong học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập của mình và kết quả chung của lớp, biết tự học và tranh thủ học ở mọi nơi, mọi lúc, bằng mọi cách, phát triển các loại hình tư duy lôgíc, hình tượng. GV phải đánh giá kết quả tự học của HS và thường xuyên thu nhận thông tin phản hồi từ HS và cha mẹ HS.
3.2.7. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm tăng tính chính xác, khách quan
3.2.7.1. Mục tiêu của biện pháp
Kiểm tra đánh giá không chỉ nhằm mục đích đo kết quả học tập của HS mà còn là cơ sở để đánh giá chất lượng giảng dạy của GV, hơn nữa qua kết quả của việc đánh giá thì cả GV và HS tự đánh giá xem có đạt mục tiêu DH đề ra không, tìm hiểu nguyên nhân hạn chế để điều chỉnh phương pháp dạy, hướng dẫn HS thay đổi cách học để có kết quả cao hơn. Vì vậy công tác kiểm tra đánh giá phải được QL và cải tiến thì mới thực sự trở thành động lực thúc đẩy quá trình DH.
3.2.7.2. Nội dung và cách thực hiện
a. Bồi dưỡng cho GV có nhận thức đúng đắn về yêu cầu của kiểm tra đánh giá, nắm vững quy trình đánh giá.
- Tổ chức cho GV học tập Quy chế đánh giá xếp loại HS của Bộ GD&ĐT ngay từ đầu năm học.
- Chỉ đạo GV nắm vững và cụ thể hóa chủ trương của Sở GD &ĐT Quảng Ninh, Phòng GD&ĐT thành phố Uông Bí về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS.
- Tập huấn cho GV quy trình và kỹ thuật ra đề kiểm tra, đa dạng hóa các hình thức kiểm tra theo các đối tượng HS và các mức độ nhận thức của HS.
b. Quản lý GV thực hiện nghiêm túc những quy định về kiểm tra, đánh giá HS.
- Chỉ đạo GV đánh giá xếp loại HS theo đúng quy định, thường xuyên thanh kiểm tra việc cho điểm, xếp loại HS.
- Căn cứ vào Quy chế của Bộ GD&ĐT vào phân phối chương trình các môn học đề ra những quy định cụ thể về kiểm tra đánh giá HS đó là:
+ Vận dụng nhiều hình thức kiểm tra đánh giá như: Trắc nghiệm, tự luận, vấn đáp, kiểm tra kỹ năng thực hành, đặc biệt là hình thức kiểm tra miệng HS.
+ Các bài kiểm tra 15 phút và bài kiểm tra định kỳ phải được soạn trong giáo án, có đáp án đầy đủ. Nội dung bài kiểm tra phải đánh giá được mục tiêu của bài, của chương đã học và phải phân hóa được HS ở các mức độ: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, Kém.
+ Thực hiện tốt cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” để đánh giá công bằng, chính xác, khoa học đúng trình độ HS. Cho điểm khách quan không chạy theo thành tích, không phụ thuộc vào cảm tính.
+ Khi chấm bài, GV nhất thiết phải chữa lỗi, nhận xét để giúp HS sửa chữa khuyết điểm, thay đổi cách học để đáp ứng được yêu cầu.
+ Chấm, trả bài đúng thời gian quy định.
- QL chặt chẽ khâu coi thi, kiểm tra, nâng cao trách nhiệm thực hiện quy chế thi, kiểm tra của cả GV và HS, khen thưởng những cá nhân có thành tích và xử lý kỷ luật những cá nhân vi phạm.
- Nghiên cứu, phân tích khoa học kết quả kiểm tra, trong các kỳ kiểm tra chung của Phòng, Sở quy định, các nhà trường có thể tổ chức chấm chéo giữa các trường để từ đó đánh giá khách quan trình độ của HS, đánh giá mức độ tiếp thu nội dung, kiến thức, kỹ năng của HS ở các môn học để từ đó chỉ đạo GV có những điều chỉnh về nội dung, phương pháp DH cho phù hợp với đối tượng và mục tiêu đề ra.
c. Yêu cầu của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh:
Việc KT-ĐG cần đảm bảo các yêu cầu : (1) Phải căn cứ vào Chuẩn KT, KN của từng môn, từng lớp, mỗi cấp học, (2) Đảm bảo chính xác, khách quan, công
bằng; (3) Kết hợp hợp lý các hình thức KT, thi vấn đáp, tự luận và trắc nghiệm nhằm hạn chế học tủ, học lệch, học vẹt, (4) ĐG kịp thời, có tác dụng GD và động viên sự tiến bộ của HS, chú trọng ĐG hành động, tình cảm của HS, (5) Cần ĐG cả quá trình học tập của HS, chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp, có sự phân hóa trong ĐG, (6) Kết hợp hợp lý giữa ĐG định tính và định lượng, kết hợp ĐG trong và ĐG ngoài.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Thông qua kết quả nghiên cứu và trong thực tiễn, chúng tôi thấy để nâng cao chất lượng giáo dục cấp THCS của thành phố Uông Bí thì các nhà trường cần phải kết hợp nhiều biện pháp QL. Quá trình QL của người CBQL, có tác động mạnh mẽ đến các nhân tố của quá trình DH (GV - HS ) đặc biệt là tác động đến người thầy để HĐ dạy đạt hiệu quả cao nhất.
Mỗi biện pháp QL đề xuất của đề tài tuy có phạm vi tác động riêng đối với các thành tố của quá trình DH, có ý nghĩa riêng đối với các chức năng QL song chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động tương hỗ lẫn nhau, làm tiền đề thực hiện cho nhau, tạo thành một hệ thống, biện pháp này vừa là tiền đề, vừa là cơ sở cho biện pháp kia, chúng bổ sung cho nhau và thúc đẩy nhau cùng hoàn thiện, cùng góp phần nâng cao kết quả giảng dạy trong nhà trường. Do đó để tăng cường công tác quản lý hoạt động giáo dục nói chung và quản lý hoạt HĐ DH nói riêng ở mỗi nhà trường, cần thực hiện đồng bộ các biện pháp nêu trên.
Trong các biện pháp đã nêu căn cứ vào thực tiễn ở địa phương, chúng tôi thấy vấn đề lớn nhất cần tập trung là phải bồi dưỡng năng lực DH cho GV, đặc biệt là các năng lực vận dụng phương pháp DH tích cực, năng lực kiểm tra đánh giá HS… Vì vậy, để thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý nhà trường theo mô hình VNEN ở các trường THCS thành phố Uông Bí thì trước hết mỗi nhà trường phải thực hiện tốt các biện pháp này. Vấn đề thứ hai là phải tăng cường đầu tư CSVC, phương tiện DH để nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Xác định mức độ cần thiết và tính khả thi của mỗi biện pháp đề xuất, phân tích đánh giá kết quả đó, rút ra những bài học trong công tác QL và những
kết luận khoa học, từ đó tiếp tục vận dụng sáng tạo vào công tác QL nhà trường và quản lý HĐ DH đối với các nhà trường, nhằm mục đích ngày càng thực hiện tốt hơn chức trách QL, tạo nên sự chuyển biến tích cực trong chất lượng DH của trường THCS.
3.4.2. Nội dung và cách tiến hành
Để khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất, chúng tôi đã dùng phương pháp xin ý kiến của 33 đồng chí, bao gồm: 7 đồng chí là lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT và 26 đồng chí là Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.
Phiếu khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp QL đã đề xuất được đánh giá ở 3 mức độ: Rất cần thiết - RCT (3 điểm); Cần thiết - CT (2 điểm); Không cần thiết - KCT (1 điểm).
Tương tự như vậy phiếu khảo sát về tính khả thi của các biện pháp đề xuất cũng được tính theo 3 mức độ: Rất khả thi - RKT (3 điểm); Khả thi - KT (2 điểm); Không khả thi - KKT (1 điểm).
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp QL HĐ DH theo mô hình VNEN của HT trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh
Các biện pháp QL | Mức độ cần thiết | Tính khả thi | |||||||||
RCT | CT | KCT | X | TB | RKT | KT | KKT | X | TB | ||
1 | Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về đổi mới quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN cho CBQL các trường THCS | 20 | 13 | 0 | 2.6 | 7 | 20 | 13 | 0 | 2.6 | 7 |
2 | Kế hoạch hoá công tác QL HĐ DH. | 23 | 10 | 0 | 2.69 | 5 | 22 | 11 | 0 | 2.67 | 6 |
3 | Bồi dưỡng cho GV vận dụng phương pháp DH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. | 30 | 3 | 0 | 2.9 | 1 | 29 | 4 | 0 | 2.89 | 1 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Công Tác Quản Lý Các Hoạt Động Hỗ Trợ Hoạt Động Dạy Học Của Hiệu Trưởng Các Nhà Trường
- Nguyên Tắc Đảm Bảo Tính Khả Thi Của Các Biện Pháp
- Tăng Cường Đầu Tư, Khai Thác, Sử Dụng Phương Tiện Dạy Học Hợp Lý Làm Tăng Hiệu Quả Dạy Học
- Quản lý trường trung học cơ sở thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh theo mô hình VNEN - 14
- Quản lý trường trung học cơ sở thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh theo mô hình VNEN - 15
Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.
Tăng cường đầu tư, khai thác, sử dụng phương tiện dạy học hợp lý làm tăng hiệu quả dạy học | 23 | 10 | 0 | 2.69 | 5 | 25 | 8 | 0 | 2.75 | 5 | |
5 | Tăng cường xây dựng kỷ cương, nề nếp hoạt động dạy học trong các trường THCS | 28 | 5 | 0 | 2.85 | 2 | 27 | 6 | 0 | 2.82 | 3 |
6 | Quản lý việc giáo dục động cơ, tinh thần, thái độ học tập và bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh | 26 | 7 | 0 | 2.78 | 3 | 28 | 5 | 0 | 2.85 | 2 |
7 | Biện pháp quản lý việc kiểm tra , đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm tăng tính chính xác , khách quan | 25 | 8 | 0 | 2.75 | 4 | 27 | 6 | 0 | 2.82 | 3 |
Tổng cộng | 2.75 | 2.77 |
Nhận xét:
* Về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất:
Tất cả 7 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là cần thiết và rất cần thiết thể hiện ở giá trị trung bình là X = 2.75 điểm, không có biện pháp nào đánh giá là không cần thiết.
Biện pháp được đánh giá là cần thiết nhất là biện pháp “Bồi dưỡng cho GV vận dụng phương pháp DH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS”. Với điểm trung bình là X = 2.9 điểm. Biện pháp được đánh giá ít cần thiết hơn cả là biện pháp “Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về đổi mới quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN cho CBQL các trường THCS”
với X = 2.6 điểm.
* Về tính khả thi của các biện pháp đề xuất: