Những Vấn Đề Cơ Bản Về Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Của Thành Phố.


+ Phương pháp phân tích: Các dữ liệu thu thập được sẽ được phân tích nhằm làm rõ các vấn đề liên quan đến quản lý thu NSNN của thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.

+ Phương pháp tỷ lệ: Nhằm làm rõ sự tăng trưởng của quy mô thu NSNN qua các năm và cơ cấu thu NSNN của thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.

+ Phương pháp thông kê mô tả: Từ báo cáo thu ngân sách của các năm, tiến hành sắp xếp, phân loại và xử lý tổng hợp các số liệu thu thập được, xây dựng các bảng biểu để phân tích dữ liệu nhằm mô tả thực trạng công tác quản lý thu NSNN của thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu và trình bày trong 3 chương sau:

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý thu ngân sách nhà nước của thành phố.

Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước của thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2019.

Chương 3: Phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước của thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ‌


Quản lý thu ngân sách nhà nước của thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang - 3

1.1. Ngân sách nhà nước

Ngân sách, theo nghĩa chung nhất, là một quỹ tiền tệ tập trung mà chủ nhân của nó phải tính toán để thu và chi luôn cân đối với nhau trong một thời hạn nhất định. Bất kỳ một chủ thể kinh tế nào hoạt động trong kinh tế thị trường cũng đều phải có ngân sách, tức có tiền và có kế hoạch thu, chi để khỏi mắc nợ dẫn đến phá sản. Tính cân đối, thu chi có kế hoạch là nguyên tắc vận hành then chốt của ngân sách.

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. So với định nghĩa trên, định nghĩa này đã mở rộng hơn, có đề cập đến mục đích tồn tại NSNN.

Luật NSNN năm 2015 có sửa đổi một chút định nghĩa NSNN, theo đó NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

Mặc d cách định nghĩa về NSNN có khác nhau, nhưng điểm chung của các định nghĩa nêu trên là: NSNN là một kế hoạch thu, chi của nhà nước xây dựng cho một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm); kế hoạch này đã được cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn; các khoản thu có mục đích là bảo đảm cho nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

Kế thừa các điểm chung đó trong luận văn này, NSNN được hiểu là kế hoạch thu, chi bằng tiền của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể kinh tế khác trong việc phân chia, sử dụng thu nhập quốc dân và là nguồn tài chính bảo đảm để nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.


1.1.1. Ngân sách nhà nước của thành phố

a. Khái niệm ngân sách nhà nước của thành phố

Ngân sách cấp thành phố là một bộ phận cấu thành của ngân sách tỉnh Tuyên Quang, được hình thành trên cơ sở các nguồn thu đã được phân cấp cho thành phố quản lý và được sử dụng để đảm bảo nhu cầu chi thực hiện nhiệm vụ của chính quyền cấp thành phố. Ngân sách thành phố là phản ánh các mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và nhân dân trong quá trình khai thác, huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính, nhằm đảm bảo duy trì, thực hiện các chức năng của Nhà nước ở chính quyền cơ sở (huyện, thành phố thuộc tỉnh). Ở nước ta, ngân sách thành phố là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước. Căn cứ vào Luật ngân sách Nhà nước năm 2002, Luật ngân sách sửa đổi năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật; hệ thống ngân sách của Việt Nam bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương; trong đó, ngân sách địa phương gồm: (i) Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh); (ii) Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện, thành phố); (iii) Ngân sách các xã, phường, thị trấn trực thuộc thành phố (gọi chung là ngân sách xã).

Là một bộ phận của NSNN, ngân sách nhà nước của thành phố là ngân sách của chính quyền cơ sở do Uỷ ban nhân dân thành phố xây dựng, quản lý và sử dụng; do Hội đồng nhân dân thành phố quyết định và giám sát quá trình tổ chức thực hiện. Ngân sách thành phố được xây dựng trên cơ sở các nguồn thu của thành phố được phân cấp (kể cả nguồn trợ cấp của ngân sách cấp trên) và chỉ thực hiện các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của chính quyền theo quy định. Như vậy, bản chất của ngân sách thành phố là phạm tr lịch sử phản ánh hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và nhân dân trong quá trình Nhà nước khai thác, huy động và sử dụng các nguồn lực nhằm đảm bảo sự duy trì và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước ở cấp chính quyền cơ sở.

b. Đặc điểm ngân sách nhà nước của thành phố

Thứ nhất, ngân sách nhà nước của thành phố gắn liền với quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước ở cấp cơ sở nhằm thực hiện các chức năng


của Nhà nước cấp cơ sở theo luật định. Cơ sở hoạt động của quỹ tiền tệ tập trung này được thể hiện trên hai phương diện: (1) Huy động nguồn thu vào quỹ hay còn gọi là nguồn thu ngân sách thành phố. (2) Phân phối sử dụng quỹ tiền tệ hay còn gọi là các nhiệm vụ thu ngân sách thành phố.

Thứ hai, các hoạt động thu, chi của ngân sách nhà nước của thành phố luôn gắn với chức năng, nhiệm vụ của chính quyền; luôn chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước của thành phố.

Thứ ba, hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước của thành phố phản ánh các mối quan hệ lợi ích giữa một bên là lợi ích cộng đồng do Chính quyền cấp thành phố đại diện với một bên là lợi ích của các chủ thể kinh tế xã hội khác. Hình thức biểu hiện của các mối quan hệ này rất đa dạng; đó có thể là quan hệ kinh tế giữa ngân sách cấp thành phố với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ hoặc với các cấp ngân sách trung gian, tổ chức xã hội, cá nhân và các hộ gia đình...vv.

c. Vai trò của ngân sách nhà nước của thành phố

- Về kinh tế: NSNN cấp thành phố là công cụ quan trọng của chính quyền cấp thành phố trong việc ổn định và phát triển KT- XH trên địa bàn. Nhà nước tạo các môi trường và điều kiện để xây dựng cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền NSNN của thành phố đảm bảo cung cấp kinh phí đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp Nhà nước thuộc các ngành kinh tế, các lĩnh vực kinh tế then chốt. Trên cơ sở đó từng bước làm cho kinh tế Nhà nước đảm đương được vai trò chủ đạo nền kinh tế nhiều thành phần. NSNN cấp thành phố có vai trò định hướng phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và phát triển bền vững.

Mặt khác, trong những điều kiện cho phép thì nguồn kinh phí từ NSNN của thành phố cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác để các doanh nghiệp đó có cơ sở về tài chính tốt hơn và do đó có được phương hướng kinh doanh có hiệu quả hơn.

- Về xã hội: Thông qua hoạt động thu, chi NSNN của thành phố cấp phát kinh phí cho tất cả các lĩnh vực hoạt động vì mục đích phúc lợi xã hội. Thông qua công cụ ngân sách, Nhà nước có thể điều chỉnh các mặt hoạt động trong đời sống xã hội


như: Thông qua chính sách thuế để kích thích sản xuất đối với những sản phẩm cần thiết cấp bách, đồng thời có thể hạn chế sản xuất những sản phẩm không cần khuyến khích sản xuất. Hoặc để hướng dẫn sản xuất và tiêu d ng hợp lý. Thông qua nguồn vốn ngân sách để thực hiện hình thức trợ cấp giá đối với các hoạt động thuộc chính sách dân số, chính sách việc làm, chính sách thu nhập, chính sách bảo trợ xã hội v.v...

- Về thị trường: Thông qua các khoản thu, chi NSNN cấp thành phố sẽ góp phần bình ổn giá cả thị trường. Ta biết rằng, trong điều kiện kinh tế thị trường, sự biến động giá cả đến mức gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nền kinh tế có nguyên nhân từ sự mất cân đối cung - cầu. Bằng công cụ thuế và dự trữ Nhà nước can thiệp đến quan hệ cung - cầu và bình ổn giá cả thị trường.

Hoạt động thu chi NSNN của thành phố có mối quan hệ chặt chẽ với vấn đề lạm phát. Lạm phát là căn bệnh nguy hiểm đối với nền kinh tế, lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả và chi phí tăng. Để kiềm chế được lạm phát tất yếu phải d ng các biện pháp để hạ thấp giá, hạ thấp chi phí. Bằng biện pháp giải quyết tốt thu chi NSNN có thể kiềm chế, đẩy l i được lạm phát, góp phần thúc đẩy KT-XH phát triển.

1.1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước của thành phố

a. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước của thành phố

Theo Tô Thiện Hiền (2012) Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước nói chung được quan niệm như một quy trình công nghệ mà chủ thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển ph hợp với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định. Trong hoạt động quản lý, các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải xác định đúng đắn.

Quản lý thu NSNN được hiểu là sự tác động của các cơ quan làm nhiệm vụ thu NSNN lên các khoản thu NSNN bằng cách hoạch định kế hoạch, tổ chức triển khai kế hoạch thu và phối hợp, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch thu NSNN. Quản lý thu NSNN là hoạt động của chính quyền địa phương sử dụng các


phương pháp và công cụ chuyên ngành để xây dựng dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm soát quá trình thu NSNN sao cho phù hợp với khả năng thu và đảm bảo nguồn lực tài chính để nhà nước thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình.

Như vậy, quản lý thu NSNN là sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc hoạch định kế hoạch thu, tổ chức thực hiện kế hoạch chi, kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện kế hoạch thu. Để thực hiện có kết quả hoạt động quản lý thu NSNN điều quan trọng là phải biết bố trí nguồn lực như nhân lực, vật lực, tài lực sao cho hợp lý. Quản lý thu NSNN bao gồm quản lý thu NSNN Trung ương và quản lý thu NSNN địa phương. Ngân sách của thành phố là một cấp ngân sách thuộc tỉnh được phân cấp trong hệ thống ngân sách Nhà nước. Vì vậy, việc quản lý thu NSNN cấp thành phố thuộc tỉnh phải tuân thủ theo các nguyên tắc quản lý chung trong quản lý thu ngân sách của Nhà nước và do các cơ quản lý Nhà nước thực hiện, trong đó các cơ quan quản lý Nhà nước của thành phố đóng vai trò chủ đạo.

Như vậy, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, có thể hiểu quản lý thu NSNN của thành phố được hiểu như sau: Quản lý thu NSNN của thành phố là hoạt động của chính quyền cấp thành phố sử dụng các phương pháp và công cụ chuyên ngành để xây dựng dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm soát quá trình chi NSNN sao cho phù hợp với khả năng thu và đảm bảo nguồn lực tài chính để nhà nước thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình.

b. Các khoản mục thu ngân sách nhà nước của thành phố bao gồm:

(1) Thu thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật;

(2) Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp nộp vào ngân sách theo quy định của pháp luật;

(3) Các khoản thu về nhà, đất và khoáng sản: Tiền sử dụng đất; tiền cho thuê đất, tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước; thu cấp quyền khai thác khoáng sản.

(4) Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho địa phương;


(5) Các khoản thu thường xuyên tại xã: Thu hoa lợi công sản, thu phạt, tịch thu tại xã, thu khác còn lại.

(6) Thu kết dư ngân sách;

(7) Thu chuyển nguồn;

(8) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;

(9) Huy động đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước.

(10) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên

1.1.3. Các nguyên tắc quản lý thu ngân sách nhà nước của thành phố

- Nguyên tắc thống nhất

Đó là việc tuân thủ theo một khuôn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, đến thanh quyết toán, xử lý những phát sinh trong quá trình thực hiện thu NSNN đều mang tính thống nhất và xuyên suốt từ Trung ương đến cơ sở. Việc thực hiện nguyên tắc này nhằm tăng cường sức mạnh vật chất trong tay Nhà nuớc, đảm bảo tính công bằng, bình đ ng giữa các đối tượng có nghĩa vụ hoặc được thụ hưởng ngân sách.

- Nguyên tắc dân chủ

Đây là nguyên tắc thể hiện quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc đóng góp, kiểm tra, giám sát và hưởng thụ. Sự tham gia theo quy chế dân chủ làm cho ngân sách minh bạch hơn, các thông tin về các khoản thu, chi NSNN nói chung và thu NSNN nói riêng được chính xác, trung thực hơn. Một ngân sách tốt là một ngân sách phản ánh lợi ích của các tầng lớp nhân dân trong xã hội, trong các chính sách hoạt động thu chi NSNN.

- Nguyên tắc đầy đủ, trọn v n, chính xác

Đây là nguyên tắc đòi hỏi mọi khoản thu ngân sách phải được phản ánh đầy đủ, chính xác vào NSNN. Thực hiện nguyên tắc này là đảm bảo tính minh bạch của các khoản thu, tạo điều kiện cho các nhà quản lý có số liệu trung thực để đưa ra những quyết định quản lý chính xác, hiệu quả.


- Nguyên tắc công khai, minh bạch

NSNN được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật, nên người dân có quyền được biết Nhà nước thu của họ như thế nào, chi vào những việc gì, các nhà tài trợ cũng muốn biết tiền của họ có được chi đúng mục đích hay không. Chính vì thế mà NSNN phải được trình bày dễ hiểu, công bố công khai để dân chúng được biết. Thực hiện nguyên tắc này góp phần làm lành mạnh hóa công tác quản lý thu NSNN.

- Nguyên tắc cân đối

Cân đối NSNN là cân đối giữa thu và chi NSNN. Nguyên tắc này đòi hỏi chỉ được phép chi khi có nguồn thu b đắp. NSNN của Việt Nam được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích lũy ngày càng cao vào chi đầu tư phát triển. Trong trường hợp bội chi thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách. Bội chi NSNN được b đắp bằng nguồn vay trong và ngoài nước, khoản vay b đắp cho bội chi ngân sách không được sử dụng cho tiêu d ng, chỉ được sử dụng cho mục đích phát triển.

- Nguyên tắc quy trách nhiệm

Nguyên tắc này đòi hỏi trách nhiệm giải trình về các hoạt động thu ngân sách của các tổ chức, cá nhân trong quá trình quản lý thu ngân sách. Quy trách nhiệm yêu cầu phân định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện quản lý thu NSNN.

- Nguyên tắc quản lý thu ngân sách

Toàn bộ các khoản thu NSNN của thành phố phát sinh trên địa bàn đều phải phản ánh vào ngân sách cấp thành phố (trừ những khoản thu để hình thành các quỹ công chuyên d ng của thành phố, thu nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng công trình không được HĐND thành phố quyết định phản ảnh vào NSNN của thành phố).

1.2. Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước của thành phố

1.2.1. Mô hình quản lý thu ngân sách nhà nước của thành phố

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 29/07/2023