Quản lý tài sản tại các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam - 2


9

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ DANH MỤC BẢNG, BIỂU

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19

1.1 Phương pháp nghiên cứu định tính 19

1.1.1 Lý do lựa chọn phương pháp nghiên cứu định tính 19

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 263 trang tài liệu này.

1.1.2 Thiết kế nghiên cứu định tính 20

1.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng 24

Quản lý tài sản tại các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam - 2

1.2.1 Lý do lựa chọn phương pháp nghiên cứu định lượng 24

1.2.2 Thiết kế nghiên cứu định lượng 25

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN TẠI DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG 30

2.1 Khái quát về tài sản tại doanh nghiệp ngành xây dựng 30

2.1.1 Khái niệm, vai trò và đặc điểm doanh nghiệp ngành xây dựng 30

2.1.2 Tài sản tại doanh nghiệp ngành xây dựng 36

2.2 Khái niệm và mục tiêu quản lý tài sản tại doanh nghiệp ngành xây dựng 40

2.2.1 Khái niệm quản lý tài sản tại doanh nghiệp ngành xây dựng 40

2.2.2 Mục tiêu quản lý tài sản tại doanh nghiệp ngành xây dựng 42

2.3 Nội dung quản lý tài sản tại doanh nghiệp ngành xây dựng 43

2.3.1 Quản lý tiền tại doanh nghiệp ngành xây dựng 43

2.3.2 Quản lý khoản phải thu tại doanh nghiệp ngành xây dựng 55

2.3.3 Quản lý hàng tồn kho tại doanh nghiệp ngành xây dựng 62

2.3.4 Quản lý tài sản cố định hữu hình tại doanh nghiệp ngành xây dựng..68

2.4. Chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý tài sản tại doanh nghiệp ngành xây dựng 79

2.4.1 Chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý tiền 79

2.4.2 Chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý khoản phải thu 80


2.4.3 Chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý hàng tồn kho 81

2.4.5 Chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý tài sản cố định hữu hình 84

2.4.6 Chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý tổng tài sản 85

2.5 Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tài sản tại các doanh nghiệp ngành xây dựng 86

2.5.1 Nhân tố thuộc về doanh nghiệp ngành xây dựng 86

2.5.2 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ngành xây dựng 90

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM 93

3.1 Giới thiệu các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam 93

3.1.1 Tiêu chí la chn công ty cphn ngành xây dng niêm yết Vit Nam 93

3.1.2 Đặc điểm các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam..93

3.2 Thực trạng quản lý tài sản tại các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết 104

3.2.1 Thực trạng quản lý tiền 104

3.2.2 Thực trạng quản lý khoản phải thu 110

3.2.3 Thực trạng quản lý hàng tồn kho 124

3.2.4 Thực trạng quản lý tài sản cố định hữu hình 130

3.3 Đánh giá thực trạng quản lý tài sản tại các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết ở

Việt Nam 136

3.3.1 Kết quả đạt được 136

3.3.2 Hạn chế 139

3.3.3 Nguyên nhân của hạn chế 141

CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI SẢN TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM

.................................................................................................................................................159

4.1 Định hướng phát triển của ngành xây dựng Việt Nam trong thời gian tới 159

4.2 Nhóm giải pháp trực tiếp nhằm tăng cường quản lý tài sản tại các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam 163

4.2.1 Đánh giá tác động của quản lý tài sản tới ROA, ROE và chỉ số Z của công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam 163

4.2.2 Ứng dụng mô hình Miller – Orr để quản lý ngân quỹ, nghiên cứu tại công ty cổ phần sông Đà Thăng Long 169

4.3 Nhóm giải pháp bổ trợ nhằm tăng cường quản lý tài sản tại các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam 197

4.3.1 Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực 197

4.3.2 Nhóm giải pháp về huy động vốn 204

4.3.3 Nhóm giải pháp về phương tiện quản lý 215

4.3.4 Nhóm giải pháp về tổ chức quản lý 218

4.4 Điều kiện thực hiện giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài sản tại các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam 226

4.4.1 Bộ Tài chính và bộ Xây dựng ban hành văn bản hướng dẫn về quản lý tài sản tại doanh nghiệp ngành xây dựng 226

4.4.2 Bộ Tài chính điều chỉnh chế độ khấu hao TSCĐ HH tại doanh nghiệp ngành xây dựng 227

4.4.3 Nhà nước tạo điều kiện phát triển dịch vụ pháp lý và giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại trong lĩnh vực xây dựng 229

4.4.4 Thành lp thêm các công ty mua bán n và phát trin dch vụ đòi nthuê

..................................................................................................................... 230

4.4.5 Hoàn thiện hoạt động đấu thầu và quy hoạch xây dựng 230

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 234

KIẾN NGHỊ VỀ NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 235

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 236

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 237

PHỤ LỤC 241


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Để đối phó với cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính thế giới, năm 2009, chính phủ Việt Nam chủ trương kích cầu đầu tư, trong đó xây dựng là ngành được chú trọng. Hiện nay, số doanh nghiệp trong ngành xây dựng chiếm khoảng 13% tổng doanh nghiệp và tạo việc làm cho 16% lao động cả nước [43]. Trong đó, các công ty cổ phần niêm yết tuy có số lượng khoảng 5% tổng doanh nghiệp ngành xây dựng song sử dụng 13,4% tổng nguồn vốn, bao gồm các công ty lớn nhất của ngành như Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam, công ty cổ phần xây lắp Dầu khí Việt Nam, công ty cổ phần Sông Đà – Thăng Long, công ty cổ phần xây dựng Tasco... [39] Tuy nhiên, tỷ lệ sinh lời bình quân tổng tài sản (ROA) của các doanh nghiệp này chỉ đạt mức trung bình khá, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ này của các doanh nghiệp thuộc một số ngành khác như vận tải, công nghệ, y tế, thương mại dịch vụ [47]... Không những vậy, khoản mục phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản của các doanh nghiệp xây dựng (32% và 25%), đồng thời, dòng tiền ròng từ sản xuất - kinh doanh nhỏ hơn nhiều lần so với lợi nhuận thuần ghi nhận trên Báo cáo kết quả kinh doanh, trong khi đó hệ số nợ luôn xoay quanh ngưỡng 68% [39]. Những con số trên phản ánh thực tế khai thác tài sản kém hiệu quả và nợ tồn đọng dai dẳng, khó giải quyết, đặt ra yêu cầu bức thiết phải tăng cường quản lý tài sản tại các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết.

Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học ứng dụng, công nghệ sản xuất, phương thức kinh doanh ngày càng phát triển đa dạng, phức tạp. Theo đó, cách thức quản lý tài sản cũng cần thay đổi linh hoạt, thường xuyên được nghiên cứu bổ sung để đảm bảo vừa tiết kiệm chi phí, vừa nâng cao chất lượng. Đây không chỉ là vấn đề riêng của doanh nghiệp ngành xây dựng, là yêu cầu chung của tất cả ngành nghề khác trong nền kinh tế. Điều đó có nghĩa là, quản lý tài sản là công việc cần thực hiện liên tục và có ý nghĩa dài hạn với mọi doanh nghiệp.


Trong một thế kỷ qua, các nhà khoa học trên thế giới đã xây dựng được một số lý thuyết như mô hình quản lý tiền (Baumol, Miller-Orr), hàng tồn kho (EOQ, JIT), phương pháp khấu hao tài sản cố định, định giá tài sản, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản... áp dụng cho một số công đoạn của quy trình quản lý tài sản. Cơ quan quản lý Nhà nước ở Việt Nam cũng ban hành các văn bản hướng dẫn việc quản lý tài sản như chuẩn mực kế toán, quyết định 206/2003/QĐ - BTC, quyết định 15/2006/QĐ - BTC hay thông tư 53/2006/TT - BTC... Các chuyên gia công nghệ thông tin đã sáng chế nhiều phần mềm hỗ trợ doanh nghiệp quản trị tiền mặt, kho hàng, khoản phải thu, TSCĐ HH... song chủ yếu phục vụ công tác hạch toán kế toán và kiểm kê tài sản trong doanh nghiệp nói chung. Chưa có công trình, văn bản nào hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng một quy trình quản lý tài sản bài bản, toàn diện (trên cả phương diện kỹ thuật và kinh tế - tài chính). Nói cách khác, yêu cầu quản lý tài sản tại doanh nghiệp ngành xây dựng nói chung và các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết nói riêng chưa được giải quyết triệt để bằng các công trình khoa học hiện có.

Như vậy, quản lý tài sản là một vấn đề cấp thiết, mang tính thời sự đối với các doanh nghiệp ngành xây dựng ở Việt Nam, đồng thời có tính lan tỏa rộng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh nói chung. Đây cũng là hoạt động dài hạn, cần được nghiên cứu bổ sung liên tục song chưa được giải quyết thấu đáo bằng những công trình khoa học hiện có. Chính vì vậy, đề tài “Quản lý tài sản tại các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam” được lựa chọn để nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Luận án được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau:

- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về quản lý tài sản tại doanh nghiệp ngành xây dựng nói chung, trong đó tập trung làm rõ khái niệm “Quản lý tài sản tại doanh nghiệp” và chi tiết các công việc cần giải quyết, với thời điểm bắt đầu và kết thúc cụ thể.


- Mô tả và đánh giá thực trạng quản lý tài sản tại các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam, từ đó phát hiện những nguyên nhân cụ thể dẫn tới việc quản lý tài sản chưa chặt chẽ, khoa học.

- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý tài sản tại các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam.


Để đạt được mục tiêu trên, cần giải đáp các câu hỏi nghiên cứu, bao gồm:

- “Quản lý tài sản tại doanh nghiệp ngành xây dựng” là gì (hay đó là một quá trình bao gồm những công việc gì, với thời điểm bắt đầu và kết thúc cụ thể như thế nào)?

- Những nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tài sản tại các doanh nghiệp ngành xây dựng nói chung và công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam nói riêng?

- Tác động của quản lý từng loài tài sản tới hệ số sinh lời tổng tài sản (ROA) hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) và nguy cơ phá sản (chỉ số Z) của các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam?

3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu được xác định là “Quản lý tài sản tại doanh nghiệp

trên giác độ nhà quản trị doanh nghiệp, tập trung vào khía cạnh tài chính”.

- Phạm vi nghiên cứu bao gồm các tài sản Tiền, Phải thu, Hàng tồn kho và Tài sản cố định hữu hình tại 104 công ty cổ phần thuộc ngành xây dựng niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, thời gian từ năm 2006 đến 2010”.


TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Để triển khai đề tài trên với đầy đủ luận cứ khoa học, việc tìm hiểu tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước là cần thiết. Qua đó, nghiên cứu sinh tổng kết được một số vấn đề như sau:

Thứ nhất, chưa có tác giả nào nghiên cứu trực tiếp vấn đề “Quản lý tài sản tại các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam”.

Thứ hai, có nhiều công trình cùng đề tài “Quản lý tài sản”, nghiên cứu tại

các đơn vị khác song tồn tại một số bất cập. Cụ thể:

- Đồng nhất khái niệm “quản lý tài sản” với “quản lý vốn” của doanh nghiệp như thạc sỹ Lê Hồng Phong đề xuất “Quản lý tài sản là thuật ngữ dùng để mô tả việc phân chia vốn vào các loại tài sản khác nhau đối với ngân hàng thương mại” [23, tr 10]. Cùng quan điểm đó, tác giả Hồ Công Trung khẳng định “Quản lý tài sản của doanh nghiệp bảo hiểm được hiểu là các hoạt động nhằm xác định và phân bổ các khoản tiền thu được từ khách hàng tham gia bảo hiểm vào các tài sản khác nhau nhằm đáp ứng được tốt nhất các mục tiêu về marketing, khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi” [30, tr7]. Tác giả Phan Đình Thế trong cả 2 công trình luận văn thạc sỹ và luận án tiến sỹ đều không đưa ra khái niệm quản lý tài sản song nội dung nghiên cứu được tác giả xác định là: quản lý nguồn vốn, quản lý nghiệp vụ hình thành tài sản Có (khoản mục bên trái bảng cân đối kế toán của ngân hàng thương mại), quản lý rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá và xây dựng mô hình trung tâm để tập trung, phân bổ vốn vào các tài sản thích hợp [26], [27]. Điều đó thể hiện quan điểm của tác giả đồng nhất quản lý vốn với quản lý tài sản.

- Tách biệt “Quản lý tài sản” và “Sử dụng tài sản”, coi đó là 2 nhiệm vụ riêng, có vai trò ngang nhau, thể hiện trong công trình “Đổi mới cơ chế quản lý tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp” của tác giả Nguyễn Thị Hương tập trung phân tích kỹ lưỡng việc trang bị và cấp phát, quản lý và sử dụng tài sản công theo Nghị định 14/1998/CP [13]. Hoặc ngay trong tên gọi và nội dung của Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố


định, văn bản duy nhất hiện nay trực tiếp hướng dẫn hoạt động quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp, thể hiện sự phân biệt giữa 2 chức năng quản lý, sử dụng.

- Hiểu quản lý tài sản ở cấp độ thấp là “vận hành, khai thác tính năng của tài sản”. Thể hiện ở các phần mềm quản lý tài sản hiện đang áp dụng phổ biến tại các doanh nghiệp, không có phần mềm nào tích hợp chức năng hỗ trợ ra quyết định lựa chọn, hình thành tài sản, xác định mức tồn quỹ, tồn kho tối ưu, cũng như đánh giá hiệu quả sử dụng, hiệu quả tài chính của phương án thay thế, thanh lý tài sản... Với các chức năng hiện tại của phần mềm ứng dụng trong quản lý, có thể hiểu công việc chính của quản lý tài sản là vận hành, khai thác tối đa tính năng của tài sản. Đây cùng là quan điểm phổ biến của nhiều nhà hoạt động thực tiễn tại Việt Nam.

Theo quan điểm của nghiên cứu sinh, các cách tiếp cận như trên đều chưa phù hợp, vì vậy cần đề xuất một khái niệm thống nhất, phù hợp, làm căn cứ cho những công trình nghiên cứu tiếp theo liên quan tới đề tài “Quản lý tài sản”.

Thứ ba, trên thế giới các mô hình quản lý từng loại tài sản riêng biệt (tiền, phải thu, dự trữ, tài sản cố định) đã được nghiên cứu và phát triển khá đa dạng, phong phú song chưa được áp dụng triệt để tại Việt Nam do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan. Cụ thể:

- Ở Việt Nam hiện nay, theo nghiên cứu của một số tác giả tại Công ty chuyển phát nhanh TNT – VIETTRANS [9], Công ty xăng dầu khu vực II [17] và Công ty viễn thông liên tỉnh [22], hoạt động quản lý ngân quỹ chưa được quan tâm đúng mức. Cả 3 công ty không xác định ngân quỹ tối ưu bằng các mô hình của Baumol, Miller Orr hay Bernell Stone, hoàn toàn thực hiện theo ý chí chủ quan của nhà quản lý. Có nhiều lý do dẫn tới tình trạng đó như nhận thức chưa đầy đủ, trình độ cán bộ hạn chế, thị trường tài chính kém phát triển…

- Nhà quản lý có thể sử dụng chỉ tiêu Giá trị hiện tại ròng – NPV để xác định tính khả thi của từng chính sách tín dụng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp trên thế giới còn dùng mô hình 5C để lựa chọn khách hàng được phép mua chịu tuy nhiên chưa có một công trình nghiên cứu nào chỉ ra các thang đo thích hợp để lựa chọn/ từ chối hoặc xác định hạn mức và điều kiện tín dụng cho từng khách hàng.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 02/10/2022