+ TK 6273 - Chi phí sản xuất chung-PX lương khô
+ TK 6274 - Chi phí sản xuất chung-PX bánh kem xốp
+ TK 6275 - Chi phí sản xuất chung-PX bánh ngọt, bánh trung thu
Chi phí nhân viên phân xưởng: Chi phí nhân viên phân xưởng phục vụ cho sản xuất bánh kẹo bao gồm: tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương, của các nhân viên phân xưởng như: Quản đốc, thống kê phân xưởng. Căn cứ vào “Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN”, “Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương” Phụ lục 12 . Phần mềm Misa tự động cập nhật các nghiệp vụ vào Sổ Nhật Ký Chung, “Sổ chi tiết tài khoàn 6271” Phụ lục 10), “Sổ cái tài khoản 627” Phụ lục 14),
Chi phí nguyên vật liệu: Chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý là các chi phí về nguyên vật liệu xuất dùng cho SX tại các phân xưởng như chi phí về dầu mỡ, phụ tùng thay thế,…
Để tiến hành hạch toán và tập hợp chi phí vật liệu, kế toán sử dụng những chứng từ: phiếu xuất kho, Bảng chi tiết xuất nguyên liệu vật liệu, và tập hợp chi phí NVL cho phân xưởng…
Tại Công ty, nguyên liệu vật liệu xuất dùng cho phân xưởng nào thì được tập hợp trực tiếp cho phân xưởng đó. Ta có “Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung” theo phụ lục 11
Chi phí CCDC xuất dùng: Chi phí vật liệu phản ánh chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho phân xưởng như khuôn đúc, dao, kéo… Chi phí nguyên vật liệu được thể hiện trong “Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ” trong tháng.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Khấu hao TSCĐ của Công ty được phân chia theo nhóm tài sản gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý, tài sản cố định khác. Chi phí khấu hao TSCĐ phản ánh số tiền trích khấu hao của toàn bộ TSCĐ thuộc các phân xưởng như: máy móc, thiết bị, nhà cửa, kho tàng,...
Khấu hao TSCĐ năm = | Nguyên giá TSCĐ |
Năm đăng ký sử dụng | |
Khấu hao TSCĐ tháng = | Khấu hao TSCĐ năm |
12 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Tích Thông Tin Chi Phí Sản Xuất Và Giá Thành Sản Phẩm.
- Thực Trạng Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Bánh Kẹo Tại Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Hữu Nghị
- Chính Sách Kế Toán Áp Dụng Tại Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Hữu Nghị
- Cung Cấp Thông Tin Cho Kế Toán Quản Trị Để Ra Quyết Định
- Yêu Cầu Của Việc Hoàn Thiện Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Giá Thành Sản Phẩm Bánh Kẹo Tại Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Hữu Nghị
- Phân Tích Chi Phí Phục Vụ Cho Quá Trình Ra Quyết Định Kinh Doanh
Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.
Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị thực hiện việc trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng. Căn cứ vào các chứng từ như biên bản giao nhận TSCĐ, bảng trích khấu hao, nguyên giá của TSCĐ và thời gian sử dụng của TSCĐ để xác định mức trích trung bình hàng tháng theo công thức:
Chi phí khấu hao tài sản cố định các phân xưởng được phản ánh trong “bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ” của Công ty Phụ lục 13)
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất bánh kẹo là những khoản doanh nghiệp phải chi ra như: tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước,...dùng trong quá trình sản xuất sản phẩm. Để hạch toán các khoản chi phí này phải căn cứ vào các hóa đơn, phiếu thanh toán,...để tập hợp chi phí và phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí đã xác định. Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh tại phân xưởng nào thì được tập hợp trực tiếp cho phân xưởng đó. Chi phí dịch vụ mua ngoài được thể hiện ở “Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung” Phụ lục 11).
Chi phí bằng tiền khác: gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản trên để phục vụ sản xuất ở các phân xưởng như tiền thuê sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, sửa chữa điện, nước, lễ tân, tiếp khách,... . Căn cứ vào các phiếu chi, giấy báo Nợ, kế toán tập hợp, phân bổ cho các đối tượng liên quan.
Cuối tháng căn cứ số liệu của các Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ…kế toán lập “Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung” theo từng phân xưởng (Phụ lục 11)
Căn cứ vào các chứng từ bảng tổng hợp chứng từ gốc liên quan đến CP bằng tiền khác, kế toán tiến hành cập nhật vào phần mềm theo ngày tháng, trình tự phát sinh các nghiệp vụ. Từ đó, phần mềm sẽ tự động lên sổ chi tiết TK 627, sổ cái TK 627 Phụ lục 10 và phụ lục 14) và sổ của các tài khoản có liên quan.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Tài khoản sử dụng
Để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, Công ty sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất sản phẩm đã tập hợp trên tài khoản chi phí NVLTT 621, chi phí nhân công trực tiếp 622, chi phí sản xuất chung 627 để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Chứng từ, sổ sách sử dụng:
- Sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 621
- Sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 622
- Sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 627
- Sổ chi tiết tài khoản 154
- Sổ cái tài khoản 154
Phương pháp kế toán:
Do đặc thù quy trình sản xuất của Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị là sản xuất hàng loạt với mẻ lớn nên số lượng sản xuất ra từng mã sản phẩm tại mỗi phân xưởng trong một tháng là tương đương nhau. Vì vậy chi phí sản xuất chung được tập hợp trực tiếp cho từng phân xưởng. Toàn bộ chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC sau khi được tập hợp vào bên nợ các TK 621, TK 622, TK 627 thì sẽ được kết chuyển sang TK 154
- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm bánh kẹo của Công ty sản xuất qua các công đoạn được thực hiện một cách liên tục và đồng bộ từ hòa đường, nấu, làm nguội… đến đóng gói, đóng túi. Thực tế, quá trình sản xuất sản bánh, kẹo cho thấy sản phẩm làm dở của các kỳ kế toán hầu hết là bằng nhau và không lớn, vì vậy kế toán công ty không đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ mà toàn bộ chi phí trong kỳ được tập hợp tính giá thành sản phẩm.
* Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn phương pháp trực tiếp Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá
thành phù hợp với kỳ báo cáo là hàng tháng.
Trong phương pháp này, kế toán dựa vào số chi phí sản xuất đã tập hợp trực tiếp được riêng theo từng khoản mục chi phí cũng như kết quả đánh giá sản phẩm làm dở để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính bằng công thức sau:
Z= C + Dđk - Dck j= Z/S
Trong đó:
Z: Tổng giá thành từng đối tượng tính giá thành j: Giá thành đơn vị từng đối tượng tính giá thành C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ
Dđk, Dck: Chi phí sản xuất sp dở dang đầu kỳ, cuối kỳ S: Sản lượng sản phẩm hoàn thành
Tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, mỗi quy trình sản xuất không có sản phẩm làm dở, nên tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cũng đồng thời là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành:
Z = C
Tổng giá thành= chi phí NVLTT + Chi phí NCTT + Chi phí SXC.
Đầu tháng phòng kỹ thuật phải bóc tách sản phẩm để đưa ra được định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng mã hàng, căn cứ vào đó kế toán lập bảng dự toán sản phẩm ngoài ra còn đặt hàng nguyên vật liệu để kịp tiến độ sản xuất Phụ lục 15
– Bảng tính giá thành, phụ lục 16 – Phiếu nhập kho sản phẩm
2.2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo quan điểm của kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
2.2.2.1 Xây dựng định mức chi phí và hệ thống dự toán chi phí sản xuất
* Định mức chi phí
Định mức chi phí sản xuất kinh doanh là cơ sở để lập dự toán chi phí sản xuất cho từng đơn vị dự toán. Việc lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh phải căn cứ vào định mức chi phí. Dự toán và định mức có sự khác nhau về phạm vi. Định mức thì tính cho từng đơn vị còn dự toán được lập cho toàn bộ sản lượng sản phẩm cần thiết dự kiến sản xuất trong kỳ. Do vậy, giữa dự toán và định mức chi phí có mối quan hệ và ảnh hưởng lẫn nhau. Nếu định mức xây dựng không hợp lý, không sát với thực tế thì dự toán lập trên cơ sở đó không có tính khả thi cao, giảm tác dụng kiểm soát thực tế. Chính vì vậy khi xây dựng định mức chi phí sản xuất phải tuân thủ theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định.
Khi xây dựng định mức chi phí sản xuất phải tuân theo nguyên tắc chung là tìm hiểu, xem xét khách quan toàn bộ tình hình thực tế thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh đối với mỗi đơn vị sản phẩm về hiện vật của kỳ trước, đánh giá chất lượng sản phẩm và các vấn đề liên quan đến năng suất và hiệu quả lao động của doanh nghiệp.
Hiện tại công ty sử dụng hệ thống định mức chi phí là cơ sở để xuất vật tư phục vụ sản xuất. Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị thực hiện theo hệ thống định mức chi phí do phòng kế toán cung cấp phụ lục 17)
Việc xây dựng định mức chi phí tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty lập dự toán chi phí.Thông qua việc kiểm tra tình hình định mức chi phí, các nhà quản trị có thể nắm được tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh từ đó đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sao cho chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn định mức.
* Lập dự toán chi phí sản xuất.
Mục đích của dự toán là cụ thể hóa mục tiêu của nhà quản trị, thiết lập các kế hoạch ngắn hạn, dự báo thu nhập từ một kế hoạch định trước, thiết lập kế hoạch đầu tư, triển khai một dự án sản xuất, lập kế hoạch mua, dự báo việc tuyển dụng nhân sự, kế
hoạch đào tạo, lập dự toán sản xuất, lập dự toán tài chính, lập dự toán tổng thể.
Dự toán là công cụ của nhà quản lý, chính vì thế đòi hỏi họ phải biết thích ứng dự toán với từng nhu cầu riêng rẽ và với hoàn cảnh cụ thể của từng doanh nghiệp. Vì vậy dự toán có rất nhiều loại khác nhau. Chẳng hạn, người ta có thể triển khai thực hiện kế hoạch theo loại nghiệp vụ, theo các loại nguồn lực khác nhau, theo hoạt động, theo các trung tâm trách nhiệm, theo quá trình...
Công ty đang thực hiện việc lập dự toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm theo năm. Phòng kế toán kết hợp với phòng kinh doanh và căn cứ vào đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý cụ thể của mình, nghiên cứu tình hình thị trường và những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh để tiến hành lập dự toán. Kế toán trưởng lập bản dự toán chi phí sản xuất , sau đó chuyển lên ban quản trị công ty xem xét và có ý kiến phê chuẩn. Dự toán chi phí sản xuất của công ty được lập cho cả năm theo yếu tố chi phí sản xuất.
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định căn cứ trên sản lượng cần sản xuất, giá mua và định mức tiêu hao khi sản xuất ra 1kg sản phẩm. Phụ lục 18)
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp được lập dựa vào số lượng nhân công, qũy lương của năm trước liền kề.
Dự toán cho phí sản xuất chung được xây dựng chủ yếu từ thống kê và ước tính lập đồng thời dựa vào tình hình thực hiện năm trước. Riêng chi phí khấu hao tài sản cố định, căn cứ vào giá trị tài sản cố định có trong kỳ và dự kiến có tài sản mới trong năm theo kế hoạch để kế toán xác định mức khấu hao theo quy định. Bảng dự toán chi phí NCTT và chi phí sản xuất chung
2.2.2.2 Phân tích thông tin chi phí để kiểm soát chi phí
Kiểm soát chi phí là hoạt động thiết yếu cho bất kỳ doanh nghiệp nào. Hiểu được các loại chi phí, các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí, chúng ta có thể kiểm soát được chi phí, từ đó có thể tiết kiệm chi phí, vấn đề chi tiêu sẽ hiệu quả hơn, và sau cùng là tăng lợi nhuận hoạt động của công ty. Chi phí cho sản xuất kinh doanh của công ty luôn có những biến động nhất định trong từng thời kỳ. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng của bộ phận quản lý chi phí là xem xét, lựa chọn cơ cấu chi phí sao cho tiết kiệm, hiệu quả nhất.
Trước khi chi tiêu: Định mức chi phí tiêu hao và hoạch định chi phí. Trong khi chi tiêu: Kiểm soát để chi tiêu trong định mức.
Sau khi chi tiêu: Phân tích sự biến động của chi phí để biết nguyên nhân tăng, giảm chi phí mà tìm biện pháp tiết kiệm cho kỳ sau
Hiện tại, việc kiểm soát chi phí sản xuất trong công ty đang dừng ở mức độ kiểm tra, so sánh kết quả của dự toán với kết quả thực tế. Việc kiểm tra này được thực hiện trên báo cáo của bộ phận:
Việc kiểm soát chi phí Nguyên vật liệu:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là một loại biến phí, khi chi phí nguyên vật liệu thực tế khác với định mức chi phí nguyên vật liệu thì ta gọi mức chênh lệch đó là biến động chi phí nguyên vật liệu. Sự biến động này gồm biến động lượng sử dụng và biến động giá nguyên vật liệu:
+ Trong thực tế, sự biến động giá phụ thuộc vào cả nguyên nhân khách quan
quan hệ cung cầu thay đổi trên thị trường, sự thay đổi chính sách của Nhà nước,… và nguyên nhân chủ quan chọn chất lượng hàng mua, phương pháp tính trị giá nguyên liệu xuất kho,… . Tại công ty, chưa thực hiện thủ tục kiểm soát giá mà chủ yếu chỉ tập trung chủ yếu về việc kiểm soát lượng tiêu hao nguyên vật liệu.
+ Tại công ty, hàng ngày căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Các phân xưởng sản xuất lập Giấy đề nghị lĩnh vật tư chuyển lên phòng Kế hoạch đầu tư. Phòng Kế hoạch đầu tư sẽ lập phiếu xuất kho chuyển xuống bộ phận kho Nguyên liệu để xuất cho từng ca sản xuất của từng phân xưởng.
Hàng ngày, bộ phận thống kê tại phân xưởng sẽ tập hợp các chứng liên quan đến mức tiêu hao Nguyên vật liệu chuyển lên phòng Kỹ thuật tổng hợp theo dõi.
Việc kiểm soát biến động về lượng nguyên vật liệu sử dụng còn phụ thuộc vào trình độ quản lý nguyên vật liệu, tay nghề của công nhân trực tiếp sản xuất, tình trạng hoạt động của máy móc thiết bị, điều kiện nơi sản xuất, …
Hiện tại, Công ty chưa lập báo cáo kiểm soát tình hình thực hiện chi phí NVLTT mà chỉ theo dõi và quản lý chi phí dựa trên các chứng từ liên quan
Việc kiểm soát chi phí Nhân công trực tiếp:
Chi phí lao động trực tiếp là một loại biến phí, vì vậy việc phân tích các biến động của nó cũng dùng mô hình chung về phân tích biến động biến phí. Biến động chi phí lao động trực tiếp có thể chi tiết hóa như sau:
+ Biến động năng suất lao động.
+ Biến động đơn giá tiền lương.
Biến động năng suất phụ thuộc vào công nhân phải mất thời gian sản xuất nhiều hay ít hơn so với định mức. Công ty cần đặc biệt quan tâm về biến động năng suất bất lợi, và xác định rõ người chịu trách nhiệm và lý do vì sao thời gian sản xuất lại kéo dài. Năng suất lao động tăng hay giảm có thể thường do ảnh hưởng của các nguyên nhân:
+ Sự thay đổi cơ cấu lao động;
+ Năng suất lao động cá biệt;
+ Tình trạng hoạt động của máy móc thiết bị;
+ Chất lượng của nguyên liệu được sử dụng;
+ Các biện pháp quản lý sản xuất;
+ Chính sách trả lương cho công nhân,….
- Biến động lương xảy ra khi doanh nghiệp phải trả lương thực tế cho công nhân cao hơn hoặc thấp hơn so với dự kiến. Đơn giá tiền lương tăng do nhiều nguyên nhân, có thể tổng hợp thành hai nguyên nhân:
+ Do đơn giá tiền lương của các bậc thợ tăng lên;
+ Sự thay đổi về cơ cấu lao động. Tiền lương tăng lên khi cơ cấu lao động thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng công nhân bậc cao và giảm tỷ trọng công nhân bậc thấp tính trên tổng số giờ lao động được sử dụng.
Hiện tại, công ty chưa lập báo cáo kiểm soát tình hình thực hiện chi phí NCTT mà việc kiểm soát chỉ thể hiện qua các chứng từ kế toán: Bảng thanh toán lương, Bảng chấm công…
Việc kiểm soát chi phí Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là một loại chi phí khá phức tạp, bởi nó là một chi phí gián tiếp với nhiều loại chi phí khác nhau về tính chất và được tính vào giá thành