trọng tâm, trọng điểm đảm bảo đời sống, chính sách nên yêu cầu cấp phát tài chính đúng, đủ.
Bốn là, tính hiệu quả, hiệu lực trong quản lý, sử dụng tài chính.
Hiệu quả quản lý và sử dụng tài chính được hiểu là phạm trù thể hiện mối quan hệ giữa kết quả thực hiện nhiệm vụ so với quy mô NS bảo đảm cho việc thực hiện nhiệm vụ tương ứng được giao. Tiêu chí hiệu quả mang nhiều yếu tố định tính, khó lượng hóa. Tuy nhiên, có thể xem xét đánh giá một số khía cạnh sau:
- Tính kinh tế: so sánh chi phí thực tế của các yếu tố đầu vào (số quyết toán) so với định mức chi tiêu (số dự toán); các báo cáo thanh kiểm tra, kiểm toán tài chính hàng năm của đơn vị, cơ quan cấp trên để thấy được mức độ tiết kiệm hay lãng phí.
- Tính hiệu lực: Xem xét sự tác động của kết quả thực hiện nhiệm vụ đến các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội… Cần thấy rõ rằng sức lan tỏa của chính sách, chế độ tiện lương, tiền công, phụ cấp…trong các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung là rất to lớn. Vì vậy quản lý chặt chẽ tài chính sẽ góp phần quan trọng vào tính hiệu lực, hiệu quả của quá trình quản lý NS.
2.2.3 Đối với nguồn thu viện phí và thu khác
Ngoài nhiệm vụ cấp cứu, điều trị cho đối tượng quân, căn cứ theo các quy định của trên và thực tế của đơn vị, Bệnh viện Quân y 354 tổ chức khám chữa bệnh có thu một phần viện phí và triển khai một số hoạt động dịch vụ làm tăng nguồn thu cho đơn vị nhằm mục đích cải thiện đời sống vật chất tinh thần của cán bộ chiến sĩ trong đơn vị và duy trì các hoạt động cho các đối tượng chính sách. Các khoản thu từ hoạt động có thu của Bệnh viện bao gồm:
- Thu DVYT-BHYT: bao gồm thu từ thăm khám, điều trị bệnh nhân DVYT-BHYT.
- Thu từ loại hình dịch vụ (thu khác): bao gồm dịch vụ cây xăng, cửa
hàng thuốc, căng tin, trông xe đạp - xe máy…
* Lập dự toán thu chi từ hoạt động có thu:
Hàng năm, Ban Tài chính Bệnh viện căn cứ trên Nghị quyết lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hàng năm của Đảng bộ Bệnh viện, kết quả hoạt động có thu đã đạt được từ năm trước liền kề, quyết định số 09/2013/QĐHN-BQP của Bộ Quốc phòng để lập dự toán thu - chi từ hoạt động có thu của đơn vị.
Qua số liệu ở bảng 2.4 có thể rút ra nhận xét công tác lập dự toán từ các hoạt động có thu của đơn vị ngày càng hiệu quả và đi vào nền nếp năm 2017 dự toán thu vượt 10,1% so với số thu thực tế thì năm 2019 dự toán thu chỉ vượt 0,7% so với số thu thực tế.
* Quản lý doanh thu từ hoạt động có thu ở Bệnh viện:
Doanh thu từ hoạt động có thu được xác định là tổng số tiền thu được từ tất cả các hoạt động có thu của Bệnh viện. Dựa vào tính chất các hoạt động có thu, luận văn tổng hợp kết quả hoạt động có thu theo loại hình cơ bản đó là Thu từ DVYT - BHYT, và thu khác (thu từ hoạt động dịch vụ).
Bảng 2.6: Nguồn thu các hoạt động có thu ở Bệnh viện Quân y giai đoạn 2017-2019
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm | Dự toán các nguồn thu | Tổng NSNN cấp cho Bệnh viện | Thu từ viện phí | Tỉ lệ (% so với NSNN) | Tỉ lệ (% so với Dự toán) | Thu khác | Tỉ lệ (% so với NSNN) | |
1 | 2017 | 62.500 | 96.896 | 56.763 | 58,6 | 90,8 | 2.146 | 2,2 |
2 | 2018 | 73.200 | 93.806 | 71.474 | 76,2 | 97,6 | 5.010 | 5,3 |
3 | 2019 | 101.500 | 93.992 | 93.834 | 99,8 | 92,4 | 8.749 | 9,3 |
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Chế Quản Lý Tài Chính, Ngân Sách Và Công Tác Kế Toán
- Tình Hình Thực Hiện Một Số Khoản Chi Theo Chế Độ Tiêu Chuẩn Giai Đoạn 2017-2019
- Tổng Hợp Tình Hình Thực Hiện Quân Số Giai Đoạn 2017-2019 Tại Bệnh Viện Quân Y 354
- Phương Hướng Nâng Cao Chất Lượng Quản Lý Tài Chính Của Bệnh Viện Quân Y 354 - Tổng Cục Hậu Cần Giai Đoạn 2020 - 2025
- Một Số Giải Pháp Chủ Yếu Nhằm Nâng Cao Quản Lý Tài Chính Tại Bệnh Viện Quân Y 354 – Tổng Cục Hậu Cần
- Từng Bước Hoàn Thiện Cơ Chế Quản Lý Tài Chính Đối Với Hoạt Động Có Thu, Tiến Tới Thực Hiện Mô Hình Tự Chủ Tài Chính Một Phần Tại Bệnh Viện
Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo tổng kết ngân sách 2017 - 2019 Bệnh viện Quân y 354)
Qua số liệu ở bảng 2.6 có thể rút ra nhận xét tổng quát là trong giai đoạn
2017 - 2019, Bệnh viện Quân y 354 đã có rất nhiều cố gắng tạo nguồn thu từ các hoạt động có thu. Tổng doanh thu và các loại hình thu liên tục tăng qua các năm. Và nguồn thu DVYT - BHYT vẫn là nguồn thu chủ yếu của và chiếm tỷ lệ lớn và có xu hướng tăng dần, ngày càng trở thành nguồn kinh phí chủ yếu trong hoạt động của đơn vị, bằng 70 - 90% kinh phí trên cấp cho hoạt động của Bệnh viện.
Những năm gần đây giá DVYT - BHYT có nhiều thay đổi theo hướng tăng cao do đó mức thu từ viện phí tăng lên khoảng 25 - 30%. Ngoài ra một số DVYT trong khám chữa bệnh đã bắt đầu đưa vào công nghệ hiện đại nên mức giá dịch vụ cao. Đây là nguyên nhân chính để nguồn thu trong năm gần đây tăng đáng kể, đồng thời bệnh viện đã tổ chức thu viện phí đồng bộ, sử dụng tin học trong quản lý viện phí. Điều này làm giảm đáng kể rủi ro, thất thoát trong khâu quản lý tài chính hoạt động có thu.
* Thực trạng quản lý về phân phối và sử dụng thu nhập từ hoạt động có thu tại Bệnh viện.
Số liệu phân phối thu nhập đối với loại hình này được phản ánh qua bảng 2.7 dưới đây.
Bảng 2.7: Báo cáo kết quả các hoạt động có thu và nộp ngân sách từ 2017- 2019
Đơn vị: triệu đồng
Tổng số thu | Chi phí | Chênh lệch thu- chi | Phân phối chênh lệch thu- chi | |||
Nộp cấp trên | Bổ sung kinh phí | Trích quỹ đơn vị | ||||
I.Năm 2017 | ||||||
1. Thu DVYT,BHYT | 51.163 | 380 | 51.163 | 2.558 | 35.814 | 12.791 |
2. Thu chụp CT,MRI | 5.600 | 5.220 | 5.220 | |||
3. Thu khác | 2.146 | 2.146 | 321 | 638 | 1.187 | |
Cộng | 58.909 | 380 | 58.529 | 2.879 | 41.672 | 13.978 |
II.Năm 2018 | 460 | 3.323 | 16.616 | |||
1. Thu DVYT,BHYT | 66.464 | 66.464 | 46.525 | |||
2. Thu chụp CT,MRI | 5.010 | 4.550 | 4.555 |
2.588 | 2.588 | 388 | 769 | 1.431 | ||
Cộng | 74.062 | 460 | 73.602 | 3.711 | 51.849 | 18.047 |
II.Năm 2019 | 567 | |||||
1. Thu DVYT,BHYT | 88.744 | 88.744 | 4.437 | 62.120 | 22.187 | |
2. Thu chụp CT,MRI | 5.909 | 5.342 | 5.342 | |||
3. Thu khác | 8.749 | 8.749 | 1.311 | 2.599 | 4.838 | |
Cộng | 103.402 | 567 | 95.385 | 5.748 | 70.061 | 27.025 |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết ngân sách 2017 - 2019 Bệnh viện Quân y 354)
Từ kết quả thu dịch vụ, căn cứ theo Quyết định hợp nhất số 09/2013/QĐHN-BQP ngày 15 tháng 07 năm 2013 của Bộ Quốc phòng về việc ban hành quy định quản lý tài chính các hoạt động có thu tại các đơn vị dự toán trong quân đội, Bệnh viện đã phân phối các hoạt động có thu: nộp trên, trích lập quỹ đơn vị; số còn lại để lại chi theo chế độ theo đúng nguyên tắc tài chính.
Qua số liệu ở bảng 2.7 kết quả từ hoạt động có thu ở đơn vị hàng năm đều tăng so với năm trước. Năm 2018 tăng 25,7% so với năm 2017. Năm 2019 tăng 29,5% so với năm 2018 và tăng 62,9% so với năm 2017.
* Công tác quản lý chi phí điều trị.
Chi phí bồi dưỡng đối với người tham gia khám, chữa và điều trị bệnh cho đối tượng có thu một phần viện phí được xác định trên cơ sở định mức theo danh mục phẫu thuật, thủ thuật… do Bộ y tế quyết định.
Qua bảng 2.8 ta thấy trong các khoản chi thì chi cho công tác chuyên môn là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn và năm sau cao hơn năm trước. Đây là khoản chi ảnh hưởng tới chất lượng công tác khám chữa bệnh, khoản chi này chiếm tỷ trọng khoảng 45 - 50% tổng chi phí từ số thu để lại theo chế độ. Trong đó chủ yếu dùng mua thuốc, dịch truyền, máu, hóa chất… Ngoài ra là các khoản chi khác: Chi bồi dưỡng (chiếm 4 - 5%), mua săm thiết bị chuyên môn, sửa chữa doanh trại, điện nước…
Tóm lại, đánh giá hiệu quả công tác tài chính đối với nội dung chi trên
cho thấy nguyến tắc chi của Bệnh viện không được vượt quá số thu để lại (vượt quá 70% doanh thu của hoạt động có thu). Do đó, có thể khái quát chung về công tác quản lý tài chính chi phí cho hoạt động này ở Bệnh viện hiện tại là khá hiệu quả.
Bảng 2.8: Tổng chi phí quỹ điều trị trích từ hoạt động có thu ở Bệnh viện giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị tính: triệu đồng
Nội dung chi | Năm 2017 (Tổng thu 41.672 triệu đồng) | Năm 2018 (Tổng thu 51.849 triệu đồng) | Năm 2019 (Tổng thu 70.061 triệu đồng) | ||||
Tổng chi | Tỉ lệ (%) so với tổng thu | Tổng chi | Tỉ lệ ( %) so với tổng thu | Tổng chi | Tỉ lệ (%) so với tổng thu | ||
1 | Thuốc, dịch truyền, máu, hóa chất. | 19.240 | 46,2 | 26.130 | 50,4 | 36.225 | 53,3 |
2 | Mua sắm dụng cụ quân y, tạp chi vệ sinh | 4.236 | 10,2 | 5.996 | 11,6 | 8.454 | 12,4 |
3 | Bồi dưỡng phẫu thuật, thủ thuât. | 1.952 | 4,7 | 2.098 | 4,0 | 2.725 | 4,0 |
4 | Chi khác (sửa chữa d.trại, điện, nước…) | 2.569 | 6,2 | 3.586 | 6,9 | 6.120 | 9,0 |
Tổng | 27.997 | 67,3 | 37.810 | 72,9 | 53.524 | 74,7 |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết ngân sách 2017 - 2019 Bệnh viện Quân y 354)
* Công tác quản lý tài chính về phân phối và sử dụng thu nhập.
Theo quy định hiện hành ở các bệnh viện được sử dụng 25% tổng thu nhập để phục vụ các hoạt động như: thưởng cho cán bộ, CNV, nâng cấp cơ sở hạ tầng, chính sách xã hội, nghiên cứu khoa học…
Bảng 2.9: Tổng hợp sử dụng chi phí quỹ đơn vị trích từ hoạt động có thu ở Bệnh viện giai đoạn 2017- 2019
Đơn vị tính: triệu đồng
Nội dung chi | Năm 2017 (Tổng thu 13.978 triệu đồng) | Năm 2018 (Tổng thu 18.047 triệu đồng) | Năm 2019 (Tổng thu 27.025 triệu đồng) | ||||
Tổng chi | Tỉ lệ (%) so với tổn g thu | Tổng chi | Tỉ lệ ( %) so với tổng thu | Tổng chi | Tỉ lệ (%) so với tổng thu | ||
1 | Thưởng cho cán bộ, nhân viên | 7.240 | 51,8 | 9.384 | 52 | 13.068 | 48,4 |
2 | Mua sắm, cải tạo, nâng cấp hạ tầng | 1.836 | 13,1 | 2.527 | 14 | 5.652 | 20,9 |
3 | Công tác nghiên cứu khoa học | 559 | 4,0 | 812 | 4,5 | 2.556 | 9,5 |
4 | Chi khác (văn nghệ, chính sách xã hội…) | 3.494 | 25 | 4.873 | 27 | 5.311 | 19,7 |
Tổng | 13.129 | 93,9 | 17.596 | 97,5 | 26,587 | 98,5 |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết ngân sách 2017 - 2019 Bệnh viện Quân y 354)
Qua bảng 2.7 ta thấy trong các khoản chi thì chi chi bồi dưỡng cho cán bộ, công nhân viên chiếm tỷ trọng lớn (khoảng trên 50% tổng số chi từ hoạt động có thu). Điều này góp phần đáng kể cải thiện đời sống cán bộ, chiến sỹ, công nhân viện Bệnh viện. Bệnh viện đã có cơ chế và sử dụng các nguồn thu là tương đối phù hợp.
Ta thấy Công tác nghiên cứu khoa học có chi phí chiếm tỷ lệ thấp nhất so với các khoản chi khác, lý do là do hiện tại cơ sở hạ tầng vật chất còn thiếu thốn, và bệnh viện cũng tập trung vào nhiều cho việc chữa bệnh, thay vì nghiên cứu khoa học. Việc nghiên cứu đòi hỏi máy móc và nguồn
nhân lực cao. Chi phí hiện tại chỉ đáp ứng được việc nghiên cứu các công trình nhỏ, phục vụ trong nội bộ của bệnh viện.
Thực trạng chỉ ra rằng việc quản lý, phân phối và sử dụng nguồn kinh phí này sao cho hiệu quả là rất quan trọng. Nếu việc chi phí sử dụng nguồn lực này có hiệu quả thì bệnh viện sẽ không phải tăng mức viện phí quá trần hay cắt giảm chi phí điều trị. Ngoài ra nếu mức chi cho nguồn nhân lực không thỏa đáng dễ xẩy ra tình trạng các y, bác sỹ lợi dụng các kẽ hở của khâu quản lý, kiểm soát…để trục lợi gây thất thoát nguồn thu.
2.3 Những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân của công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Quân y 354 trong giai đoạn từ năm 2017 đến 2019
Trên cơ sở khảo sát, phân tích thực trạng chất lượng quản lý tài chính ở Bệnh viện Quân y 354 giai đoạn 2017 - 2019; có thể đánh giá những kết quả đạt được cũng như một số hạn chế, bất cập ở đơn vị như sau:
2.3.1. Kết quả đạt được
Một là, hệ thống tổ chức quản lý tài chính ở đơn vị tương đối hợp lý. Cơ cấu tổ chức, biên chế với các chức danh quản lý và chức năng,
nhiệm vụ của cả hệ thống được xác định đầy đủ, cụ thể, tạo điều kiện pháp lý cho các cấp, các ngành tham gia tích cực vào công tác quản lý TC-NS ở đơn vị. Đảng ủy, Chỉ huy Bệnh viện, Ban Tài chính, các ngành nghiệp vụ, các đơn vị đầu mối trực thuộc phát huy vai trò, nhiệm vụ của mình và có sự phối hợp chặt chẽ trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện quản lý NS hiệu quả. Nhìn chung, việc chấp hành NS, quyết toán NS, công tác kiểm soát chi, kiểm tra, thanh tra, tài chính được duy trì thực hiện đúng chế độ quy định.
Hai là, việc sử dụng các phương pháp, công cụ quản lý TC đặc biệt là phương pháp tổ chức nghiệp vụ, đã đạt được hiệu quả theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể là:
- Tổ chức công tác lập DTNS, cơ bản đã quán triệt đầy đủ các chỉ thị, hướng dẫn của Cục TC - BQP, quyết định mệnh lệnh của chỉ huy đơn vị, bảo đảm về nội dung, quy trình lập DTNS và mẫu biểu quy định.
Tuy vẫn còn những hạn chế nhất định, song nhiều chỉ tiêu DTNS cả về kinh phí thường xuyên và kinh phí nghiệp vụ, kinh phí bảo đảm khi xây dựng sát với thực tế. Cơ quan TC đã làm tham mưu giúp Đảng ủy, Chỉ huy Bệnh viện trong việc phân bổ chỉ tiêu NS, xác định trọng tâm, trọng điểm bảo đảm và thứ tự ưu tiên bố trí kinh phí.
- Tổ chức chấp hành NS và quyết toán NS bảo đảm thực hiện đúng các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức và nguyên tắc kỷ luật TC. Lập nhu cầu chi hàng quý đúng kế hoạch. Tổ chức tiếp nhận, cấp phát, thanh toán kinh phí đầy đủ, kịp thời. Tổ chức quyết toán NS tháng, quý, năm có thẩm định, thẩm tra trước khi xét duyệt quyết toán. Số liệu quyết toán cơ bản chính xác và trong phạm vi NS được giao.
- Công tác kiểm soát chi, kiểm tra, thanh tra TC được duy trì thường xuyên, đem lại hiệu quả tích cực, đã góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý NS, giảm thiểu tới mức thấp nhất các vụ việc vi phạm kỷ luật TC.
Ba là, đơn vị đã đáp ứng được yêu cầu quản lý tài chính: quản lý kinh phí đúng, đủ và chặt chẽ.
Trên cơ sở số chỉ tiêu ngân sách được thông báo, việc phân bổ và phương án phân bổ NS của đơn vị, Ban Tài chính đã tiến hành cấp phát, thanh toán chi trả đầy đủ, kịp thời, đúng quân số, đúng đối tượng, đúng điều kiện chi NS, có đầy đủ chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Nhiều khoản kinh phí được quyết toán đạt 100% chỉ tiêu.
Bốn là, tính hiệu lực, hiệu quả trong chi tiêu sử dụng NS thể hiện tương đối rõ trên thực tế.
- Về tính kinh tế: Các kết quả kiểm tra, thanh tra tài chính kiểm toán của