* Cơ cấu tổ chức Ban Tài chính
Quân số 19 người; bao gồm: 01 Trưởng ban, 02 trợ lý; 16 người là QNCN và CNVCQP; được chia thành các bộ phận chuyên quản như bộ phận kế toán và kho quỹ, bộ phận thanh toán dịch vụ y tế, bộ phận thanh toán bảo hiểm y tế và bộ phận kiểm soát chung. Với cơ cấu nhân sự như hiện nay thì vẫn còn mỏng về chuyên môn. Đặc biệt trong khi quy mô và sự phức tạp trong công tác quản lý ngày một tăng. (Hình 2.2)
* Nhiệm vụ của Ban Tài chính
Ban Tài chính của bệnh viện chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy Ban Giám đốc Bệnh viện về toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Bệnh viện với chức năng, nhiệm vụ sau:
- Là cơ quan tham mưu giúp Đảng ủy Ban giám đốc Bệnh viện quản lý toàn diện các các họat động tài chính tại đơn vị.
- Hằng năm, căn cứ vào chế độ, chính sách hiện hành và kế hoạch công tác của Bệnh viện; lập dự toán ngân sách, tổ chức thực hiện và thanh quyết toán theo quy định.
- Bảo đảm đầy đủ và kịp thời theo chế độ tiêu chuẩn cho cán bộ, nhân viên và thương bệnh binh; kinh phí cho các ngành nghiệp vụ; nguồn kinh phí được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
- Tổ chức quản lý quân số, vốn, tài sản và thực hiện một số nghiệp vụ về kho bạc, ngân hàng có liên quan; tổ chức kiểm tra, thanh tra hoạt động tài chính của các ngành và đơn vị trực thuộc; tham gia các Ban Quản lý dự án - Đầu tư XDCB; Hội đồng giá, Hội đồng mua sắm.
- Trực tiếp thanh toán với bệnh nhân ra vào Viện, thanh toán các dịch vụ y tế và bảo hiểm y tế.
- Tổ chức công tác kế toán trong viện theo đúng quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng ban hành. Thực hiện các nghiệp vụ kế toán lao động tiền
lương, chế độ chính sách, vật tư tài sản chính xác, kịp thời. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác kế toán, chế độ thu- chi, bảo đảm cân đối các nguồn vốn.
- Định kỳ, thực hiện báo cáo quyết toán kinh phí, tổng kết, kiểm kê tài sản và báo cáo kết quả họat động tài chính của viện theo quy định.
- Tổ chức bảo quản lưu trữ các chứng từ, sổ sách kế toán đúng theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
- Triển khai, tổ chức thực hiện các Thông tư, Chỉ thị của Bộ Quốc phòng, Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng về các chế độ, chính sách quản lý tài chính - kinh tế.
TRƯỞNG BAN TÀI CHÍNH
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo đảm và quản lý TC tại đợn vị, Ban Tài chính phải thường xuyên giải quyết các mối quan hệ công tác với Thủ trưởng Bệnh viện, với các cơ quan chức năng Cục Tài chính/ BQP, với các Sở Ban Ngành, Kho bạc, Ngân hàng địa phương, các tổ chức kinh tế và các đơn vị có liên quan.
BỘ PHẬN NGÂN | THANH TOÁN | THANH TOÁN | KIỂM SOÁT | |||||
TOÁN | SÁCH | DVYT | BHYT | CHUNG |
Có thể bạn quan tâm!
- Trình Tự Lập Dự Toán Ngân Sách Sử Dụng
- Quản Lý Tài Chính Tại Các Đơn Vị Dự Toán Quân Đội
- Chức Năng, Nhiệm Vụ Và Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy
- Tình Hình Thực Hiện Một Số Khoản Chi Theo Chế Độ Tiêu Chuẩn Giai Đoạn 2017-2019
- Tổng Hợp Tình Hình Thực Hiện Quân Số Giai Đoạn 2017-2019 Tại Bệnh Viện Quân Y 354
- Nguồn Thu Các Hoạt Động Có Thu Ở Bệnh Viện Quân Y Giai Đoạn 2017-2019
Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức, biên chế của Ban tài chính
(Nguồn: Ban Tài chính Bệnh viện Quân y 354)
Giải thích sơ đồ
Mối quan hệ lãnh đạo, chỉ huy và phục tùng Mối quan hệ phối hợp, hiệp đồng
2.1.3 Cơ chế quản lý tài chính, ngân sách và công tác kế toán
2.1.3.1 Cơ chế quản lý Tài chính, ngân sách
Công tác quản lý Tài chính tại Bệnh viện Quân y 354 thực hiện theo hệ thống các văn bản quy phạp Pháp luật của Nhà nước, BQP và các Bộ, ngành, cơ quan chức năng có liên quan như:
Luật NSNN.
Nghị định số 10/2004/NĐ - CP ngày 07/01/2004 của chính phủ về việc ban hành quy định về quản lý, sử dụng Ngân sách và tài chính của Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực QP- AN.
Thông tư liên tịch số 23/2004/TTLT/BT - BQP ngày 26/03/2004 của liên bộ Tài chính - Bộ Quốc phòng: Hướng dẫn lập, chấp hành, quyết toán NSNN và quản lý tài sản Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng.
Điều lệ công tác Tài chính quân đội Nhân dân Việt nam (năm 2007).
Các quyết định, chỉ thị, hướng dẫn của BQP, Cục Tài chính - BQP về hướng dẫn lập, chấp hành và quyết toán NSNN trong quân đội.
2.1.3.2 Cơ chế quản lý công tác kế toán
Công tác kế toán của Bệnh viện thực hiện theo chế độ kế toán đơn vị dự toán quân đội được ban hành theo quyết định số 1497/2006/QĐ - BQP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng BQP; Quyết định số 1754/QĐ - CTC ngày 17/7/2006 của Cục trưởng cục Tài chính - BQP và các hướng dẫn khác của BQP.
2.2. Thực trạng quản lý tài chính ở Bệnh viện Quân y 354 giai đoạn 2017 – 2019
Thực tế chất lượng quản lý TC ở Bệnh viện Quân y 354 được thể hiện chủ yếu ở tất cả các khâu của quy trình bảo đảm tài chính cho các hoạt động thường xuyên cũng như đột xuất của đơn vị. Nội dung bao gồm khâu lập DTNS, chấp hành DTNS và thanh quyết toán ngân sách.
2.2.1. Thực trạng quản lý ngân sách dự toán trên cấp
2.2.1.1. Công tác lập dự toán chi ngân sách
Từng bước lập DTNS ở Bệnh viện Quân y 354 được tiến hành theo quy định cụ thể của Cục Tài chính- BQP, của Phòng Tài chính – Tổng Cục Hậu Cần. Nội dung dự toán chi ngân sách hằng năm bao gồm: ngân sách sử dụng, ngân sách bảo đảm (tự chi gián tiếp tại ngành) và ngân sách nhà nước giao. Thực tế các bước của khâu lập DTNS ở Bệnh viện được thực hiện như sau:
- Thứ nhất: Hướng dẫn lập DTNS
Sau khi nhận được văn bản hướng dẫn lập DTNS năm kế hoạch của Phòng Tài chính/Tổng Cục Hậu Cần và Cục Tài chính/BQP, Trưởng Ban tài chính báo cáo giám đốc Bệnh viện và nhận Chỉ thị của giám đốc Bệnh viện về việc thực hiện nhiệm vụ lập DTNS năm kế hoạch. Căn cứ vào định hướng của thường vụ Đảng ủy, Giám đốc Bệnh viện, phương hướng nhiệm vụ năm kế hoạch và đánh giá tình hình ước thực hiện năm ngân sách liền kề, cùng với các yếu tố liên quan khác... Ban Tài chính hướng dẫn các Ngành, các hộ chi tiêu lập DTNS năm. Dự toán ngân sách của các ngành, các hộ chi tiêu được lập và gửi về Ban Tài chính trước ngày 30 tháng 7 năm ngân sách hiện hành. Ban Tài chính Bệnh viện kiểm tra, tổng hợp và lập dự toán ngân sách gửi Phòng Tài chính – Tổng Cục Hậu Cần theo quy định.
Về quân số: Dưới sự chủ trì của Thủ trưởng Bệnh viện, Ban tài chính phối hợp cùng cơ quan quân lực và cơ quan cán bộ tổ chức Hội nghị liên thẩm
Bé TÀI CHÍNH
BỘ QUỐC PHÒNG
quân số hàng tháng. Thông thường kết quả liên thẩm quân số tháng 07 năm ngân sách hiện hành được lấy để Ban tài chính làm cơ sở tính toán dự kiến quân số bảo đảm tài chính năm kế hoạch.
NGÀNH NGHIỆP VỤ CẤP TRÊN
TỔNG CỤC HẬU CẦN
BỆNH VIỆN QUÂN Y 354
NGÀNH NGHIỆP VỤ THUỘC BỆNH VIỆN
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự lập dự toán ngân sách hằng năm của bệnh viện
(Nguồn: Ban Tài chính Bệnh viện Quân y 354)
Giải thích sơ đồ
Thông báo số dự kiến giao ngân sách. Lập dự toán ngân sách gửi cấp trên...
- Thứ hai: Tiến hành lập DTNS và quyết định phân bổ giao DTNS
Công tác lập và phân bổ dự toán đã căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn hiện hành, căn cứ vào nhiệm vụ của các ngành nghiệp vụ dựa trên cơ sở chỉ tiêu kinh phí hàng năm được thông báo và kinh nghiệm lập dự toán kinh phí hàng năm. Mặt khác có những chỉ tiêu kinh phí khi phân bổ lại phải căn cứ vào tình hình thực hiện hàng năm để phân bổ cho phù hợp.
Chế độ tiêu chuẩn định mức: Căn cứ vào báo cáo quyết toán ngân sách của năm trước liền kề có tính tác động của một số nhân tố ảnh hưởng như dự báo tăng tiền lương, chỉ số lạm phát, giá cả thị trường…Ban tài chính tính toán một số định mức chi bình quân phần thường xuyên như tiền lương, phụ cấp, tiền ăn. Các nội dung chi khác thường căn cứ vào kết quả thực hiện năm trước làm cơ sở để tính đến dự báo nhiệm vụ của các ngành.
DTNS bổ sung: Khi có điều chỉnh tiền lương tối thiểu hay các nhiệm vụ đột xuất của đơn vị phải thực hiện, ban Tài chính tiến hành lập DTNS bổ sung theo đúng hướng dẫn của Phòng Tài chính – Tổng Cục Hậu Cần.
Dự toán ngân sách được lập theo đúng hệ thống mục lục NSNN áp dụng trong Quân đội và được chi tiết đến từng nội dung, từng ngành cụ thể, có phần tự chi và hiện vật cấp cho đơn vị.
Cơ quan tài chính làm nhiệm vụ tham mưu cho Đảng ủy - Chỉ huy Bệnh viện trong phân bổ và sử dụng ngân sách, kết hợp với các ngành nghiệp vụ quản lý chặt chẽ các nguồn kinh phí được giao, bám sát yêu cầu nhiệm vụ của từng ngành để phát hiện những yêu cầu phát sinh để có biện pháp điều hành cho cụ thể, kịp thời.
Thực tế việc lập DTNS tại Bệnh viện ngày một đi vào nề nếp, bảo đảm được thời gian và đáp ứng được yêu cầu của công tác lập DTNS đề ra, chất lượng ngày càng được nâng cao. Có thể thấy rõ việc lập dự toán và số cấp trên phân bổ chỉ tiêu cụ thể qua các năm theo bảng 2.1
Bảng 2.2: Tổng hợp so sánh chất lượng DTNS năm ở Bệnh viện giai đoạn 2017-2019
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | |
A. NSQP thường xuyên (NS sử dụng) | |||
I. Kinh phí thường xuyên | |||
1. Đơn vị lập | 59.250 | 63.212 | 64.123 |
2. Chỉ tiêu thông báo | 59.467 | 64.138 | 63.764 |
3. Số thực hiện | 59.470 | 64.482 | 63.764 |
4. So sánh (%) | |||
Chỉ tiêu thông báo/Đơn vị lập | 100,4 | 101,5 | 99,4 |
Số thực hiện/Đơn vị lập | 100,4 | 102,0 | 99,4 |
Số thực hiện/Chỉ tiêu thông báo | 100,3 | 100,5 | 100 |
II. Kinh phí nghiệp vụ, kinh phí XDCB | |||
1. Đơn vị lập | 23.454 | 28.988 | 149.700 |
2. Chỉ tiêu thông báo | 22.183 | 28.195 | 149.491 |
3. Số thực hiện | 22.167 | 28.198 | 149.703 |
4. So sánh (%) | |||
Chỉ tiêu thông báo/Đơn vị lập | 94,6 | 97,3 | 99,9 |
Số thực hiện/Đơn vị lập | 94,5 | 97,3 | 100 |
Số thực hiện/Chỉ tiêu thông báo | 99,9 | 100 | 100,1 |
III. Kinh phí bảo đảm, kinh phí khác | |||
1. Đơn vị lập | 44.690 | 65.800 | 89.000 |
2. Chỉ tiêu thông báo | 42.478 | 65.574 | 88.920 |
3. Số thực hiện | 44.570 | 58.789 | 84.526 |
4. So sánh (%) | |||
Chỉ tiêu thông báo/Đơn vị lập | 95,1 | 99,7 | 98,9 |
Số thực hiện/Đơn vị lập | 99,7 | 89,3 | 95,0 |
Số thực hiện/Chỉ tiêu thông báo | 104,9 | 89,7 | 95,1 |
B. NSNN giao | |||
1. Đơn vị lập | 150 | 128 | 496 |
2. Chỉ tiêu thông báo | 153,74 | 126 | 494 |
3. Số thực hiện | 153,49 | 121 | 494 |
4. So sánh | |||
Chỉ tiêu thông báo/Đơn vị lập | 102,5 | 98,4 | 99,6 |
Số thực hiện/Đơn vị lập | 102,3 | 94,5 | 99,6 |
Số thực hiện/Chỉ tiêu thông báo | 99,8 | 96,0 | 100 |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết ngân sách 2017 - 2019 Bệnh viện Quân y 354)
Qua số liệu bảng 2.2 có thể nhận thấy chất lượng công tác lập DTNS của Bệnh viện Quân y 354 ngày một được nâng cao, ngành tài chính Bệnh viện đã bám sát khả năng bảo đảm của cơ quan tài chính cấp trên, nên tỷ lệ vượt giữa DTNS do đơn vị lập với số chỉ tiêu phân bổ ngày càng giảm. Trong các loại ngân sách trên thì ngân sách thường xuyên và ngân sách nghiệp vụ luôn gặp khó khăn do yếu tố lập DTNS thường không ổn định và luôn bị chi phối bởi các yếu tố thường hay có sự biến động về quân số, chế độ tiêu chuẩn, các định mức kinh tế kỹ thuật…
- Hạn chế
Chất lượng dự toán chi ngân sách chưa cao do còn bị động đối với các nhiệm vụ đột xuất, không có trong dự báo kế hoạch đầu năm như chế độ, tiêu chuẩn thay đổi (tiền lương, phụ cấp, tiền ăn...) hoạt động chỉ đạo tuyến bất thường, quân số hay có sự biến động...những lý do trên ảnh hưởng đến việc thực hiện DTNS đã được lập.
Thực tế, một số đơn vị, ngành, người làm công tác tài chính còn nhận thức chưa đầy đủ về vai trò quan trọng của lập DTNS nên DTNS được lập ra chưa đáp ứng được các yêu cầu chi tiêu của đơn vị, chưa sát với khả năng tài chính của trên. Mặt khác, việc đôn đốc, giám sát các khâu lập DTNS của các đơn vị, cơ quan chưa được kịp thời chặt chẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng DTNS của đơn vị. Nhìn chung, DTNS đơn vị lập thường có xu hướng cao hơn chỉ tiêu trên thông báo và số thực hiện. Còn đối với NSNN giao, nhìn chung chất lượng DTNS tốt hơn, đã sát với tình hình nghiệp vụ được giao.
2.2.1.2. Công tác chấp hành ngân sách
* Công khai ngân sách
Sau khi nhận DTNS Phòng Tài chính- Tổng Cục Hậu Cần giao, Ban Tài chính đã tính toán, cân đối, tổng hợp khả năng tài chính được giao để bảo