- Rủi ro trong thanh toán và tín dụng
- Rủi ro chủ quyền
1.1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tỷ giá của ngân hàng thương mại
- Nguyên nhân chủ quan:
Do trạng thái ngoại hối không cân xứng, tức là có sự chênh lệch giá trị tài sản có và tài sản nợ ngoại hôí hoặc chênh lệch giữa doanh số mua vào và bán ra của đồng tiền nước ngoài
- Nguyên nhân khách quan:
Do sự biến động tỷ giá theo chiều hướng bất lợi đối với ngân hàng. Nguyên nhân của sự biến động này là: cung – cầu ngoại tệ trên thị trường, chênh lệch về lãi suất và lạm phát giữa các nước, ngoài ra còn có các nhân tố khác như chính sách của chính phủ, kỳ vọng và tâm lý.
+ Lạm phát:
Nếu mức lạm phát của một nước này cao hơn mức lạm phát của nước khác thì sức mua của nội tệ giảm so với ngoại tệ.
Lạm phát cao càng kéo dài, đồng tiền càng mất giá, sức mua của nó càng giảm mạnh, sức mua của tiền trong nước giảm thì sức mua đối ngoại của nó cũng giảm, làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên.
Sự thay đổi trong tỷ lệ lạm phát tương đối có thể ảnh hưởng đến các hoạt động thương mại tác động đến cầu tiền và cung tiền, và vì vậy tác động đến tỷ giá hối đoái
+ Lãi suất:
Nếu lãi suất trong nước cao hơn lãi suất nước ngoài hay lãi suất ngoại tệ, sẽ dẫn đến những dòng vốn chảy vào, hay sẽ làm chuyển hóa lượng ngoại tệ trong nền kinh tế sang đồng nội tệ để hưởng lãi suất cao hơn. Điều này làm tăng cung ngoại tệ trên thị trường (tăng cầu đối với đồng nội tệ) => đồng ngoại tệ có xu hướng giảm giá trên thị trường hay đồng nội tệ sẽ tăng giá và ngược lại.
Thị trường có mức lãi suất ngắn hạn cao hơn, thì những luồng vốn ngắn hạn có xu hướng đổ về thị trường đó làm cho cung về ngoại tệ tăng lên, cầu về ngoại tệ giảm => tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm.
+ Cán cân thanh toán quốc tế:
Nếu cán cân thanh toán quốc tế dư thừa có thể dẫn đến khả năng cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ và ngược lại.
Khi nền kinh tế có mức tăng trưởng ổn định nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu sẽ tăng do đó nhu cầu về ngoại tệ cho thanh toán hàng nhập khẩu tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái thì các hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu bị đình trệ làm cho nguồn cung ngoại tệ giảm đi. Trong khi nhu cầu nhập khẩu chưa kịp thời được điều chỉnh trong ngắn hạn việc giảm cung ngoại tệ sẽ đẩy tỷ giá lên cao.
+ Chính sách của chính phủ:
Chính phủ có thể tác động đến cân bằng tỷ giá qua nhiều cách khác nhau như: Áp đặt những rào cản về ngoại hối, áp đặt những rào cản về ngoại thương, can thiệp vào thị trường ngoại hối, tác động đến những biến động vĩ mô như lạm phát, lãi suất và thu nhập quốc dân.
Ví dụ : Nếu lãi suất Mỹ tăng tương đối so với lãi suất Anh, phản ứng dự kiến là cung bảng Anh sẽ tăng lên (để đầu tư và hưởng lãi suất cao ở Mỹ ). Tuy nhiên, nếu chính phủ Anh áp đặt thuế cao lên thu nhập khi đầu tư nước ngoài, điều đó có thể không làm giảm tỷ giá của bảng Anh so với dollar
+ Kỳ vọng và tâm lý:
Thị trường ngoại hối phản ứng lại với các thông tin trong tương lai có liên quan đến tỉ giá.
Ví dụ: tin về gia tăng lạm phát tiềm ẩn ở Mỹ có thể làm những nhà đầu cơ bán USD do dự kiến USD sẽ giảm giá trong tương lai. Điều này gây áp lực giảm giá trị của USD ngay lập tức.
1.1.5. Quản lý rủi ro tỷ giá của ngân hàng thương mại
1.1.5.1. Khái niệm quản lý rủi ro tỷ giá
Quản lý rủi ro tỷ giá là quá trình tiếp cận rủi ro tỷ giá một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tối thiểu hoá những tác động bất lợi của rủi ro tỷ giá gây ra.
Mục đích cao nhất của QLRRTG là đảm bảo rủi ro được kiểm soát trong khả năng ngân hàng có thể chấp nhận được, đồng thời với việc tối đa hoá giá trị mà ngân hàng kỳ vọng đạt được trong điều kiện biến động của môi trường kinh doanh.
1.1.5.2. Vai trò của quản lý rủi ro tỷ giá đối với ngân hàng thương mại
- Quản lý rủi ro tỷ giá được thực hiện tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
- Quản lý rủi ro tỷ giá tốt góp phần hạn chế rủi ro trong kinh doanh ngoại hối.
- Quản lý rủi ro tỷ giá tốt góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế của các ngân hàng thương mại
1.1.5.3. Nội dung quản lý rủi ro tỷ giá
a. Nhận diện rủi ro
Đây được coi là bước đầu tiên trong quá trình QLRRTG tại ngân hàng Rủi ro tỷ giá là một hình thức rủi ro thị trường, vì vậy có thể xác định được tổn thất do thị trường mang lại. Rủi ro tỷ giá xuất hiện khi có sự chuyển dịch tỷ giá của các ngoại tệ mà NHTM nắm giữ dưới dạng tài sản có, tài sản nợ hoặc cả hai. Ngân hàng tham gia thị trường ngoại hối với hai mục đích chính là: dịch vụ khách hàng (mua và bán hộ) và kinh doanh mua bán cho chính mình (tự doanh). Rủi ro tỷ giá chỉ phát sinh khi ngân hàng kinh doanh tự doanh, tức là tạo trạng thái mở để đầu tư kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi.
Trong hoạt động KDNT rủi ro tỷ giá mang lại tổn thất cho ngân hàng khi có một trạng thái ngoại tệ mở. Như vậy, bất kỳ hoạt động KDNT nào tạo ra trạng thái ngoại tệ mở đều có khả năng chịu rủi ro khi tỷ giá biến động.
b. Đo lường rủi ro
Phương pháp đo lường rủi ro tỷ giá thông dụng là: Phương pháp giá trị chịu rủi ro (VaR- Value at risk)
VaR là tổn thất dự kiến của ngân hàng đối với những biến động về tỷ giá. Hạn mức chịu giá trị rủi ro là mức tổn thất dự kiến tối đa mà ngân hàng có thể chịu đựng được.
Giá trị chịu rủi ro = Trạng thái ngoại hối – Độ biến động dự tính của tỷ giá -
Tỷ giá đóng cửa
Trong đó:
Trạng thái ngoại hối được tính theo từng đồng tiền. Mức độ biến động tỷ giá dự tính được tính như sau:
(xix)
i 1
n
90
Mức độ biến động tỷ giá dự tính |
với mức độ tin cậy là 99% |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý rủi ro tỷ giá của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Tỉnh Thái Nguyên - 1
- Quản lý rủi ro tỷ giá của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Tỉnh Thái Nguyên - 2
- Phân Loại Rủi Ro Trong Hoạt Động Kinh Doanh Ngoại Tệ
- Quản lý rủi ro tỷ giá của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Tỉnh Thái Nguyên - 5
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quản Lý Rủi Ro Tỷ Giá Của Ngân Hàng Thương Mại
- Bài Học Kinh Nghiệm Cho Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Tỉnh Thái Nguyên
Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.
= x 2,5
Xi = lợi nhuận (tỷ giá hôm nay/tỷ giá hôm qua). Khi tính xi, cần lấy tỷ giá trong 90 ngày làm việc liên tiếp vì theo thống kê, 90 ngày là mẫu đủ lớn để ước tính sự biến động của tỷ giá.
= số trung bình của xi
n = 90 (tỷ giá đóng cửa trong 90 ngày làm việc liên tục)
2,5 là số độ lệch chuẩn mà tại đó có 99% trường hợp tỷ giá sẽ biến động theo dự tính.( Nói cách khác 99% là mức độ tin cậy).
Giá trị chịu rủi ro được lập nhằm cho phép một mức độ linh hoạt nhất định cho sự phản hồi lại những thay đổi về giá cả thị trường.
Giá trị chịu rủi ro phản ánh được mức độ rủi ro về tỷ giá trên cơ sở xem xét hai yếu tố trạng thái ngoại hối và mức độ biến động tỷ giá dự kiến đối với từng đồng tiền. Ngoài ra, giá trị chịu rủi ro đo lường được mức độ rủi ro về tỷ giá, tức là mức độ tổn thất dự kiến đối với ngân hàng khi tỷ giá biến động.
c. Kiểm soát rủi ro
Là việc thực hiện các biện pháp nhằm tối thiểu hoá rủi ro trước khi rủi ro xuất hiện như: né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu, trung hoà rủi ro… Các biện pháp cụ thể mà ngân hàng thực hiện bao gồm:
- Quy định hạn mức về trạng thái ngoại hối: đây có thể được xem như là một biện pháp né tránh, ngăn ngừa rủi ro vì về nguyên tắc nếu khách hàng phát sinh nhu cầu giao dịch vượt hạn mức, ngân hàng sẽ từ chối.
Đây là một biện pháp được các ngân hàng Việt Nam sử dụng phổ biến hiện nay. Theo Thông tư số 07/2012/TT-NHNN ngày 20/03/2012 do NHNN ban hành quy định hạn mức trạng thái tối đa mà mỗi NH được phép duy trì là 20% vốn tự có. Như vậy, về phía cơ quan quản lý nhà nước cũng đã quy định hạn mức trạng thái tối đa để khống chế rủi ro về tỷ giá.
Về phía các NHTM, mỗi NHTM có phương pháp quản lý rủi ro tỷ giá riêng ngoài việc tuân thủ các quy định của NHNN. Hầu hết các NHTM quản lý rủi ro tỷ giá thông qua hạn mức về giá trị tối đa của một giao dịch hoặc hạn mức về trạng thái ngoại hối. Các ngân hàng sẽ quy định hạn mức trạng thái ngoại hối cho từng cán bộ giao dịch, từng bàn giao dịch và cho toàn ngân hàng. Hạn mức do mỗi ngân hàng đặt ra tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng. Ngân hàng cần phải xây dựng và duy trì một hạn mức chi tiết và rõ ràng.
- Cân bằng trạng thái ngoại tệ ròng cả về thời hạn và quy mô
(Phương pháp phòng ngừa nội bảng)
Đây có thể được xem là biện pháp giảm thiểu rủi ro. Sau khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng, hoặc thực hiện các hoạt động mua bán ngoại tệ nhằm thu lợi nhuận cho mình, ngân hàng, trên cơ sở kết quả tính toán về trạng thái ngoại tệ của mình, sẽ tiến hành các hoạt động huy động vốn, cho vay, mua bán nhằm mục tiêu là đưa trạng thái ròng ngoại tệ về 0, có 2 giải pháp:
- Tài sản bằng ngoại tệ (i) = nợ bằng ngoại tệ (i) và doanh số ngoại tệ
(i) = doanh số bán ngoại tệ (i)
- Trạng thái nội bảng và trạng thái ngoại bảng đối xứng
Như vậy, nếu thực hiện được mục tiêu này thì ngân hàng đã loại bỏ được rủi ro ngoại hối. Tuy nhiên, trong thực tế rất khó để thực hiện điều này, vì những hoạt động mà ngân hàng tiến hành để đưa trạng thái ngoại tệ về 0 còn phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của thị trường. Về cơ bản, mục tiêu của ngân hàng là giảm thiểu sự chênh lệch này (tức là không để trạng thái ròng ngoại tệ quá âm hoặc quá dương), từ đó giảm thiểu được những tổn thất có thể xảy ra cho ngân hàng khi tỷ giá biến động.
- Sử dụng các công cụ phái sinh (Phương pháp phòng ngừa ngoại bảng)
Đây có thể được xem là biện pháp phòng ngừa trung hòa rủi ro. Các phương pháp phòng ngừa ngoại bảng thực chất là các chiến lược sử dụng các công cụ phái sinh như:
+ Hợp đồng kỳ hạn (Forward Contracts)
+ Hợp đồng tương lai (Future Contracts)
+ Hợp đồng quyền chọn tiền tệ (Currency Options)
+ Hợp đồng hoán đổi tiền tệ (Currency Swaps)
Khác với những biện pháp trước - tiếp cận phòng ngừa rủi ro ngoại hối theo yếu tố trạng thái ngoại tệ ròng, biện pháp này quan tâm đến vấn đề quản trị yếu tố sự biến động của tỷ giá. Đây là biện pháp khá hiệu quả và nhờ sự phát triển của các thị trường mà ngày càng được các ngân hàng sử dụng phổ biến. Các ngân hàng trên cơ sở tính toán về trạng thái ngoại hối của mình sẽ quyết định sử dụng các hợp đồng một cách phù hợp để phòng ngừa biến động tỷ giá, sau đó sẽ thỏa thuận để ký hợp đồng với các TCTD khác.
- Đa dạng hoá các loại tiền tệ
Đa dạng hóa tiền tệ cũng là cách phòng tránh rủi ro trong hoạt động KDNT. Đầu cơ chỉ một loại ngoại tệ với một số lượng quá lớn có thể sẽ đem lại lợi nhuận rất lớn nếu đi đúng với xu hướng biến động của tỷ giá. Bên cạnh đó, tiềm ẩn một rủi ro rất lớn và cũng sẽ không lường hết hậu quả. Do đó, ngân hàng thường kinh doanh, và đầu tư trên nhiều loại ngoại tệ.
Biện pháp này không tiếp cận theo yếu tố trạng thái ngoại tệ ròng hay sự biến động tỷ giá, mà quan tâm đến việc giảm rủi ro của cả danh mục. đây là một biện pháp dễ thực hiện, do đó được các hầu hết các ngân hàng Việt Nam sử dụng.
d. Tài trợ rủi ro
Là việc thực hiện các biện pháp tài chính nhằm giảm thiểu tác động bất lợi của rủi ro khi rủi ro đã xảy ra, chẳng hạn: tự khắc phục bằng dự phòng rủi ro, bằng nguồn lực có sẵn hoặc chuyển giao rủi ro thông qua hợp đồng bảo hiểm…
Ngoài một số phương pháp nhằm hạn chế rủi ro, ngân hàng cần trích một phần lợi nhuận để dành làm quỹ rủi ro về kinh doanh ngoại tệ. Cũng giống như, hoạt động tín dụng, hàng năm đều phải trích một phần lợi nhuận để bù đắp và phòng ngừa cho những khoản nợ khó đòi hay tiểm ẩn nguy cơ khó thu hồi nợ. Trong KDNT, rủi ro luôn luôn xuất hiện đồng thời với giao dịch mở nghĩa là trạng thái ngoại tệ không cần bằng. Trích lập quĩ rủi ro có thể là 10% -20% lợi nhuận của năm đó về KDNT.
1.1.5.4. Các công cụ quản lý tỷ giá
a. Hợp đồng giao dịch ngoại hối kỳ hạn (Forward)
Khái niệm giao dịch kỳ hạn và hợp đồng kỳ hạn
Giao dịch kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá nhất định và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai. Hợp đồng kỳ hạn là công cụ lâu đời nhất, chính vì thế mà nó rất phức tạp.
Hợp đồng kỳ hạn là sự thỏa thuận giữa hai bên mua hay bán một lượng ngoại tệ nhất định, tại một mức tỷ giá cố định, một thời điểm xác định trong tương lai.
Có thể hiểu rằng hợp đồng kỳ hạn là sự thỏa thuận giữa người mua và người bán tại thời điểm hôm nay rằng: người mua sẽ thanh toán cho người bán theo giá kỳ hạn đã được thỏa thuận và người bán sẽ trao hàng cho người mua tại thời điểm hợp đồng đáo hạn. Tỷ giá của hợp đồng kỳ hạn được xác
định tại thời điểm ký kết hợp đồng nhưng áp dụng cho một thời điểm xác định trong tương lai. Tỷ giá kỳ hạn không phải là dự đoán mà nó là kết quả của sự tính toán dựa trên các yếu tố:
- Tỷ giá giao ngay
- Lãi suất thị trường của hai đồng tiền liên quan là đồng định giá và đồng yết giá.
Công thức tính tỷ giá kỳ hạn được áp dụng:
(1 Rt. t)
Trong đó:
F = S x
(1 Rc. t)
(1.2)
S: Tỷ giá giao ngay tại thời điểm ký hợp đồng. Rt: Lãi suất của đồng định giá
Rc: Lãi suất của đồng yết giá t : Kỳ hạn của hợp đồng
Như vậy tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được thỏa thuận ngay từ ngày hôm nay để làm cơ sở cho việc trao đổi tiền tệ tại một ngày xác định xa hơn ngày giá trị giao ngay.
Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, bản thân hợp đồng kỳ hạn đã mang trong mình 3 loại rủi ro:
Thứ nhất, nếu giá thực tế vào ngày đáo hạn hợp đồng cao hơn giá mong đợi, rủi ro vốn có của công ty sẽ làm giảm giá trị công ty nhưng sự tụt giảm này sẽ được đền bù bằng lợi nhuận của hợp đồng kỳ hạn. Vì vậy, hợp đồng kỳ hạn cung cấp một cách phòng ngừa rủi ro hoàn hảo. Hợp đồng kỳ hạn dùng để bảo hiểm rủi ro trong hoạt động thương mại quốc tế. Hợp đồng kỳ hạn được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng tại thời điểm nào đó đã xác định và giúp khách hàng hạn chế rủi ro khi dự báo được sự biến động tỷ giá bất lợi cho việc kinh doanh. Trên thực tế, các ngân hàng còn sử dụng công cụ này để làm cân bằng trạng thái ngoại hối hay bảo toàn giá trị ngoại tệ mà NHTM đang có trên thị trường quốc tế.