Quản lý rủi ro tỷ giá của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Tỉnh Thái Nguyên - 14


trong 3 tháng thì sẽ bị điều chuyển sang vị trí công tác khác, trường hợp gây tổn thất nặng nề thì buộc cho thôi việc.

Hạn mức về trạng thái ngoại hối: hiện nay các ngân hàng tại Việt Nam chủ yếu quản lý rủi ro thông qua hạn mức về trạng thái ngoại hối. Theo thông tư số 07/2012/TT-NHNN quy định tổng hạn mức trạng thái ngoại tệ dương, ngoại tệ âm cuối ngày mà mỗi ngân hàng, TCTD không được vượt quá 20% vốn tự có. Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam có vốn tự có từ 25 triệu đô la Mỹ trở xuống được phép áp dụng mức giới hạn tổng trạng thái ngoại tệ dương, ngoại tệ âm cuối ngày không vượt quá 5 triệu đô la Mỹ. Như vây, về phía cơ quan quản lý Nhà nước cũng đã quy định hạn mức trạng thái tối đa để khống chế rủi ro tỷ giá. Hạn mức trạng thái tối đa sẽ bằng tổng hạn mức cho phép của từng giao dịch viên, chuyên viên kinh doanh.

Hạn mức cho các đối tác: để tránh rủi ro xảy ra khi khách hàng hoặc ngân hàng khác không có khả năng hay không muốn thực hiện các nghĩa vụ cam kết. Ngân hàng cần đánh giá xếp hạng khách hàng, xác định cho mỗi đối tác một hạn mức giao dịch. Phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các hạn mức này và định kỳ đánh giá lại đối tác để có chính sách phù hợp nhất.

Hạn mức chịu rủi ro: là mức độ dự kiến tổn thất tối đa mà ngân hàng có thể chịu được. Đây là công cụ quản lý rủi ro hữu hiệu bởi nó giới hạn được mức độ tổn thất cho từng bộ phận cũng như cho ngân hàng.

Bằng việc xây dựng hạn mức trạng thái như vậy, ngân hàng có thể xác định rõ giới hạn tổn thất, quyền hạn trách nhiệm của từng cán bộ giao dịch. Qua đó, các cán bộ chuyên viên tự chủ động được trong công việc của mình. Ngoài ra đối với NHTM Việt Nam có hoạt động tự doanh và giao dịch trực tiếp trên thị trường quốc tế thì rủi ro là rất lớn. Do vậy, hạn mức giá trị chịu rủi ro là công cụ quản lý mà các NHTM có thể xem xét để quản lý rủi ro hiệu quả hơn.


4.2.2.5. Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong kinh doanh ngoại tệ

Thay đổi được thói quen trong thanh toán quốc tế bằng USD ở nhiều doanh nghiệp cũng như nhiều ngân hàng không phải là chuyện một sớm một chiều. Hơn 80% các thanh toán, giao dịch quốc tế trên thế giới vẫn lựa chọn đồng đô la Mỹ. Chẳng hạn tại Singapore, thị trường ngoại hối lớn nhất ở khu vực Đông Nam Á, đô la Mỹ chiếm tới 70% số giao dịch giao ngay được thực hiện. Hay như một số sàn giao dịch hàng hóa lớn trên thế giới như sở giao dịch cà phê ở London thì đồng EUR và GBP không phải là lựa chọn thay thế cho đồng USD. Các đối tác nhập khẩu vẫn thanh toán và giao dịch bằng USD và họ yên tâm hơn với một đồng tiền mạnh như USD vốn trở thành phổ biến trong giao dịch. Các NHTM Việt Nam kể cả Agribank Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên cũng không nằm ngoài tình trạng đó, đồng USD vẫn là ngoại tệ chiếm tỷ lệ lớn trong các giao dịch hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Và thực tế chỉ ra rằng so với các loại ngoại tệ khác thì đồng USD là loại ngoại tệ có khả năng chuyển đổi cao nhất trong các loại ngoại tệ mạnh như EUR, GBP, JPY…. Tuy nhiên cũng phải thừa nhận rằng việc đa dạng hóa các loại ngoại tệ đang trở thành một xu hướng tất yếu của các quốc gia trên thế giới.

Đa dạng hóa thanh toán bằng ngoại tệ có thể giúp giải quyết áp lực tỷ giá đồng USD/VND cũng như tình trạng khan hiếm đồng USD thanh toán của các ngân hàng tại những thời điểm căng thẳng cung – cầu ngoại tệ.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.

Khi đa dạng hóa các loại ngoại tệ thì doanh nghiệp sẽ phần nào giảm thiểu được rủi ro tỷ giá. Tại VN, các loại ngoại tệ khác không bị khống chế bởi tỷ giá như đồng USD nên sự biến động tỷ giá ảnh hưởng nhanh hơn rất nhiều so với đồng USD. Chính vì thế mà các doanh nghiệp và đối tác của họ luôn chọn những đồng tiền nào chịu rủi ro thấp nhất đáp ứng nhu cầu thanh toán của họ.

Trong giao dịch thanh toán các doanh nghiệp VN vẫn chưa có thói quen sử dụng các công cụ phái sinh. Do đó cần phải đa dạng hóa các loại ngoại tệ phát triển các nghiệp vụ phái sinh, phổ biến những kiến thức nhất

Quản lý rủi ro tỷ giá của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Tỉnh Thái Nguyên - 14


định cho doanh nghiệp và người dân về các biện pháp hạn chế rủi ro tỷ giá thì dần dần sẽ giảm áp lực lệ thuộc vào đồng USD, các doanh nghiệp không phải thực hiện giao dịch của mình qua đối tác trung gian.

4.3. Kiến nghị đối với các bên có liên quan

4.3.1. Đối với Quốc hội và Chính phủ

Theo Điều 28, pháp lệnh số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13/12/2005 quy định NHNN tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng với tư cách vừa là thành viên vừa là người tổ chức, quản lý điều hành hoạt động của thị trường. Do thị trường ngoại hối mới có những bước đi đầu tiên nên chưa thể phát triển như các nước trong khu vực, tính thanh khoản thấp, tỷ giá kém linh hoạt và trở thực sự trở thành công cụ điều tiết cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Cho nên vai trò của NHNN trong việc điều tiết ổn định tỷ giá trên thị trường ngoại hối là rất quan trọng giúp thị trường hoạt động một cách trơn tru thông suốt hơn. Ngoài chức năng quản lý điều hành thị trường ngoại hối, NHNN còn có vai trò là người mua, người bán cuối cùng trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Thực tế cho thấy rằng lượng dự trữ ngoại hối của Việt Nam còn rất mỏng so với các nước trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan….và các nước trên thế giới dẫn đến tình trạng ngoại hối không ổn định thường xuyên xảy ra do qua nhiều lớp quản lý phức tạp. Trong khi các NHTMCP phần lớn trông chờ vào NHTM Nhà nước, các NHTM Nhà nước lại trông chờ vào NHNN tung ngoại tệ để can thiệp vào thị trường. Bên cạnh cơ chế tỷ giá cứng nhắc kém linh hoạt cùng với sự can thiệp chưa kịp thời đúng lúc của NHNN khiến cho việc thúc đẩy tốc độ luân chuyển ngoại tệ chậm, tạo tâm lý nắm giữ ngoại tệ tại các NHTM và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

Để NHNN thực hiện tốt vai trò của mình thì cần phải có một số giải pháp khắc phục sau:

- Tăng cường dự trữ ngoại hối để đảm bảo mức cần thiết tối thiểu giúp NHNN có đủ nguồn kịp thời can thiệp vào thị trường khi trạng thái ngoại tệ xảy ra căng thẳng. Sử dụng các biện pháp nghiệp vụ thị trường mở để cho hoạt động của thị trường ngoại hối ổn định và thông suốt. Đảm bảo môi


trường kinh tế ổn định từ chính sách dài hạn về kinh tế đến các chính sách hỗ trợ, chính sách thuế trong ngắn hạn. Hoàn thiện hành lang pháp lý mới an toàn, chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng như các NHTM trong hoạt động KDNT.

- Cần phải cân bằng thị trường với công cụ chủ yếu là tỷ giá một cách hữu hiệu trong việc điều tiết cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Tăng cường kinh tế quốc ngoại, học hỏi kinh nghiệm các nước phát triển trong hoạt động quản lý điều hành kinh doanh để ứng dụng theo điều kiện phù hợp tại nước ta.

- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận với các nguồn thông tin liên quan đến hoạt động tiền tệ, các hợp đồng phái sinh, nâng cao trình độ thông qua thị trường chứng khoán đang ngày càng phát triển và là một phần không thể thiếu của nền kinh tế hiện nay.

- Tăng cường các giải pháp hạn chế tình trạng đô la hóa: bởi hiện tượng đô la hóa có ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế của một đất nước. Việc người dân nắm giữ nhiều loại ngoại tệ làm cho đồng bản tệ mất giá dẫn đến tỷ giá tăng ảnh hưởng đến lạm phát, xuất khẩu…. Bằng cách hạn chế, điều chỉnh việc chi trả kiều hối, các khoản vay nước ngoài phải được Chính phủ bảo lãnh.

- Ngoại tệ mặt trên thị trường ngoại tệ và trong quỹ ngoại tệ của các NH thường không được quản lý tập trung. NHNN nên có một trung tâm điều hòa ngoại tệ mặt cho toàn hệ thống. Mô hình này giống như thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, dự trữ một số loại ngoại tệ nhất định với số lượng nào đó nhằm điều hòa nhu cầu ngoại tệ giữa các ngân hàng, đó được coi là thị trường điều hòa ngoại tệ mặt hay thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.

4.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Nhằm giúp hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường cũng như các NHTM, ngoài nỗ lực từ chính bản thân các ngân hàng thì cần phải có sự hỗ trợ từ NHNN. Do vậy, NHNN ngày phải hoàn thiện hơn với những điều chỉnh phù hợp sau:


- Hoàn thiện và phát triển hơn nữa thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và nhân tố tỷ giá đóng vai trò quyết định sự phát triển của thị trường. Đối với các nền kinh tế phát triển, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng chiếm khoảng 80- 85% doanh số giao dịch, do đó tỷ giá liên ngân hàng luôn là tỷ giá cơ bản và đặc trưng cho quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Tại Việt Nam, tỷ giá còn bị rằng buộc bởi một số chính sách hành chính nên chưa thể được coi là đặc trưng cơ bản cho nền kinh tế. Chính vì thế, vai trò của NHNN trong việc bình ổn tỷ giá lại càng quan trọng hơn bao giờ hết, cần tăng cường kiểm tra, giám sát trực tiếp khi thực thi chính sách tỷ giá của các NHTM nhằm nâng cao tính ổn định trong hoạt động KDNT ngân hàng.

- NHNN nên chuyển từ quy định quản lý trạng thái ngoại tệ tại thời điểm cuối ngày sang quản lý trạng thái ngoại tệ thường xuyên tại bất kỳ thời điểm nào trong ngày giao dịch. Bằng các quy định pháp lý giám sát chặt chẽ hoạt động KDNH của các NHTM để tránh nạn đầu cơ tạo ra sự bất ổn cho cả hệ thống ngân hàng. Dưới góc độ của các NHTM, việc quản lý chặt chẽ, thường xuyên trạng thái ngoại tệ giúp giảm thiểu rủi ro và tạo ra lợi nhuận cao nhất cho NHTM trong hạn mức rủi ro có thể chấp nhận được.

- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến chính sách quản lý trạng thái ngoại tệ. Do cung cầu ngoại tệ diễn ra là không giống nhau nên việc xem xét thay đổi cách quy định trạng thái ngoại tệ theo hướng nới rộng giới hạn trạng thái ngoại tệ còn có tác dụng như chiếc van điều hòa cung cầu trên thị trường ngoại hối. Từ đó là giảm áp lực đè nặng lên tỷ giá, khiến cho đồng tiền nội tệ có giá trị cao hơn.

- Tăng cường vai trò quản lý vi mô và vĩ mô của NHNN về chính sách tài khóa – tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái. Những chính sách điều chỉnh lãi suất, tỷ giá trong từng thời kỳ là rất quan trọng, tránh được những ảnh hưởng không tốt đến tâm lý của người gửi tiền và người đi vay, ảnh hưởng đến việc sử dụng nguồn vốn trong hoạt động KDNT của NHTM.

- Hoàn thiện và mở rộng phát triển các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ như: giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn, tương lai, và các nghiệp vụ


kinh doanh chênh lệch lãi suất tỷ giá: arbitrage nhằm tìm kiếm thu thêm lợi nhuận cho ngân hàng với rủi ro thấp. Nhưng trên thực tế tại thị trường Việt Nam mới chỉ phát sinh những nghiệp vụ truyền thống như giao ngay, còn các loại nghiệp vụ khác hoặc chưa có hoặc có cũng chỉ là con số rất nhỏ không đáng kê. Việc mở rộng các nghiệp vụ KDNT sẽ tạo ra thêm nhiều công cụ quản lý rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất hiệu quả hơn, làm cho thị trường hoạt động theo đúng nghĩa của nó.

4.3.3. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

Trong vòng 5 năm gần đây, tốc độ tăng trưởng của Agribank luôn được duy trì ở mức độ cao. Ngay từ đầu năm 2016, NHNN đưa ra mục tiêu tỷ giá dao động tối đa không quá 3% để kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô. Sự cam kết trong điều hành chính sách tỷ giá đã giúp các ngân hàng có giải pháp phù hợp trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Với lợi thế nhất định về mảng hoạt động kinh doanh ngoại tệ, Agribank đã tư vấn cho khách hàng các gói tín dụng – thanh toán XNK- kinh doanh ngoại tệ. Nhờ vậy, dù hoạt động kinh doanh ngoại tệ bị cạnh tranh gay gắt bởi các ngân hàng khác nhưng doanh số mua bán ngoại tệ toàn hệ thống vẫn tăng trưởng nhất định. Trong những năm sắp tới, Agribank cần có nhiều nỗ lực hơn nữa để phát triển và giữ vững vị thế đứng đầu trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ như:

- Tăng cường công tác huy động vốn đảm bảo nguồn vốn sử dụng cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng đồng thời đảm bảo các tỷ lệ an toàn theo quy định về ngoại hối của NHNN.

- Trích lập quỹ dự phòng rủi ro về KDNT, cũng giống như hoạt động tín dụng hàng năm đều phải trích một phần lợi nhuận để bù đắp và phòng ngừa cho những khoản nợ khó đòi hay tiềm ẩn nguy cơ khó thu hồi nợ. Trong KDNT rủi ro luôn xuất hiện đồng thời với giao dịch khi ngoại tệ ở trạng thái mở, ta có thể trích lập quỹ dự phòng rủi ro có thể là 8%-12% lợi nhuận của năm đó về KDNT.


- Tăng cường kiểm tra giám sát nội bộ, nghiên cứu phát triển hệ thống phân tích phát hiển rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động ngân hàng. Với mục đích cảnh báo, dự đoán xu hướng để có biện pháp phòng ngừa kịp thời.

- Ban lãnh đạo hệ thống ngân hàng Agribank cần đề ra chiến lược kinh doanh ngoại tệ cụ thể, tối đa hóa mục tiêu đạt ra đạt hiệu quả cao nhất. Xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh ngoại tệ một cách cụ thể, xác thực nhất với tình hình hoạt động thực tế trong từng thời kỳ.


KẾT LUẬN


Trong thời đại mới, thời của hội nhập và phát triển kinh tế khu vực và thế giới, kinh doanh ngoại tệ ngày càng có vị thế quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Tuy nhiên hoạt động KDNT lại chứa đựng rất nhiều rủi ro như: rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản.... đặc biệt là rủi ro tỷ giá. Chính vì thế việc hoàn thiện các công cụ phòng ngừa rủi ro trong hoạt động KDNT là việc cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng quản lý rủi ro tại các NHTM.

Luận văn đã giải quyết được các vấn đề trong mục tiêu nghiên cứu gồm: làm rõ cơ sở lý luận về nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và quản lý rủi ro trong KDNT của NHTM; thực trạng về hoạt động quản lý rủi ro trong KDNT và các giải pháp hiện hành đang áp dụng cho Agribank Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên. Tìm được các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động KDNT của Chi nhánh. Với các giải pháp mà Luận văn đưa ra để góp phần hoàn thiện hơn và nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro KDNT tại Agribank Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên. Với mong muốn trong những năm tới Agribank Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên sẽ có những bước chuyển mình đáng kể trong hoạt động KDNT cũng như trong quản lý rủi ro của hoạt động KDNT này. Góp phần mang lại lợi ích thiết thực cho hệ thống và một phần nhỏ đóng góp vào tốc độ tăng trưởng của Tỉnh Thái Nguyên.

Tuy nhiên, dù nỗ lực và cố gắng rất nhiều để hoàn thành Luận văn này, nhưng tôi nghĩ rằng Luận văn vẫn không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được góp ý của Quý Thầy Cô trong Hội đồng khoa học để giúp cho Luận văn hoàn thiện hơn.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 24/03/2024