Tăng Cường Công Tác Xây Dựng Và Thực Hiện Chính Sách Khách Hàng Đúng Đắn Và Hiệu Quả


4.2.1.2. Tăng cường công tác xây dựng và thực hiện chính sách khách hàng đúng đắn và hiệu quả

Ngày nay ngày càng xuất hiện nhiều NHTM mới, các ngân hàng cạnh tranh ngày càng gay gắt, vấn đề huy động vốn cũng như tăng trưởng kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế khó khăn như hiện nay đang là bài toán khó chưa có lời giải cụ thể của các NHTM. Giải pháp về một chính sách khách hàng đúng đắn và hiệu quả được xem như là một chiến lược lâu dài của các NHTM và đây là điều quyết định trực tiếp đến doanh số và lợi nhuận ngân hàng.

Đa phần các doanh nghiệp Việt nam hiện nay chưa thay đổi được thói quen cũ là sử dụng tiền mặt chủ yếu là đồng USD, họ vẫn kinh doanh theo phương thức truyền thống, khi nào cần thì mua, khi nào có nhu cầu thì bán. Do đó chính sách của Agribank Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên cần xây dựng kết hợp nhiều công cụ khác nhau, đa dạng hóa các loại ngoại tệ.

Thứ nhất, chủ động tìm kiếm khách hàng bởi sự xuất hiện của rất nhiều NHTM, đặc biệt là các NHTMCP và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài rất năng động trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ mới với nhiều ưu đãi. Do vậy, Agribank Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên cần phải có đội ngũ đi tìm kiếm, tiếp cận khách hàng, giới thiệu đến khách hàng các sản phẩm dịch vụ mới hữu ích dành cho khách hàng cùng nhiều ưu đãi đi kèm.

Thứ hai, cần quảng bá, tuyên truyền, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng, nêu bật các điểm nổi trội của Agribank Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên so với các ngân hàng khác. Để có thể tìm kiếm được những khách hàng tiềm năng với tài chính tốt không phải là điều dễ dàng. Nên cần phải trang bị kiến thức nhất định về thị trường ngoại hối cho các cán bộ kinh doanh. Nhằm mục đích tư vấn cho khách hàng hiểu được lợi ích từ việc sử dụng các công cụ phái sinh tiền tệ, các loại tiền tệ khác nhau. Tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận với những nguồn thông tin xác thực, phương thức sử dụng sao cho có lợi nhất để giảm thiểu rủi ro khi tỷ giá biến động. Thường


xuyên tiếp xúc, gặp gỡ trực tiếp khách hàng để tháo gỡ khó khăn khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ mới

Thứ ba, xây dựng phong cách phục vụ, làm việc chuyên nghiệp, tận tình, lịch sự, chu đáo, thể hiện sự am hiểu thị trường, kiến thức ngoại hối, văn bản pháp luật. Như thế tạo cho ngân hàng sự uy tín, tin cậy trong lòng khách hàng, bằng cách đó thu hút được nhiều khách hơn về phía ngân hàng, tạo lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.

4.2.1.3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ kinh doanh ngoại tệ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.

Để giữ vững vị thế là ngân hàng dẫn đầu trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên địa bàn thì một yếu tố cực kỳ quan trọng đó là phải chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ KDNT có trình độ cao, có khả năng theo kịp sự phát triển của trình độ khoa học công nghệ. Vì vậy việc cần chú trọng hiện nay là:

Nâng cao kỹ năng và năng lực làm việc, năng lực quản lý rủi ro, cá khả năng dự báo chính xác những biến động tỷ giá của cấp lãnh đạo. Không chỉ thành thạo nghiệp vụ mà còn phải giỏi ngoại ngữ, am hiểu pháp luật và các quy định thông lệ quốc tế. Tích cực trau dồi, tích lũy kiến thức, nghiên cứu các văn bản pháp lý để thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, phòng ngừa rủi ro, tổn thất cho ngân hàng.

Quản lý rủi ro tỷ giá của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Tỉnh Thái Nguyên - 13

Cử các cán bộ giao dịch, chuyên viên kinh doanh ngoại tệ đi học tập tại các đơn vị có kinh nghiệm trong và ngoài nước để nâng cao trình độ tiếp thu, phân tích, xử lý thông tin, có sự nhảy cảm nghề nghiệp để xử lý các tình huống giao dịch hiệu quả, đưa ra những phương án tốt nhất cho khách hàng và ngân hàng. Đây là một công việc khó khăn đòi hỏi phải có trình độ và kinh nghiệm. Từ đó có thể hạn chế được một cách cao nhất rủi ro tỷ giá trong hoạt động KDNT đem lại nguồn lợi nhuận cao cho ngân hàng.

Việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng khi khách hàng và đối tác trên thị trường là những người có chuyên môn rất cao là một điều không hề dễ dàng. Chính vì vậy ngoại việc đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh cần phải có những


chính sách khen thưởng, động viên kịp thời khích lệ tinh thần và thành quả làm việc của các cán bộ giỏi. Mức khen thưởng dựa trên mức lợi nhuận đạt được nhằm khuyến khích họ ngày càng phát huy hơn khả năng của mình, có tinh thần trách nhiệm với công việc hơn… từ đó đem lại hiệu quả ngày càng cao cho ngân hàng.

Cần thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo, tập huấn về các nghiệp vụ, giao dịch mới phát sinh. Mời các chuyên gia kinh tế trên Hội sở hoặc bên NHNN về hướng dẫn giải đáp những thắc mắc trong quá trình giao dịch với khách hàng nhằm giúp cho các cán bộ kinh doanh có cơ hội mở mang kiến thức và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.

4.2.1.4. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin nhằm hiện đại hóa ngân hàng và mạng lưới thông tin

Thông tin là một yếu tố cực kỳ quan trọng đối với bất kỳ một quyết định nào. Quyết định có đúng hay không phụ thuộc rất nhiều vào nguồn thông tin có chính xác, kịp thời và đầy đủ hay không ? Chính vì thế việc xây dựng một hệ thống thông tin để phục vụ hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng là điều rất cần thiết và phải làm ngay đối với Agribank Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.

Nhận thức được sự cần thiết của công nghệ thông tin, Agribank Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đã chú trọng quan tâm, cho lắp đặt các trang thiết bị hiện đại phù hợp với yêu cầu của hoạt động kinh doanh ngoại tệ như: hệ thống máy tính cập nhật tin tức tỷ giá, lãi suất biến động trên thị trường và của NHNN, các máy giao dịch với phần mềm ứng dụng hiện đại, tính toán thống kê, dự báo tình hình thay đổi của tỷ giá giao dịch, các máy móc liên lạc, giao dịch hiện đại như điện thoại, máy fax, telex….để có thể giao dịch với bất kỳ ngân hàng nào trên địa bàn trong nước và nước ngoài.

Agribank Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên cũng đã cho thiết lập một đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ chuyên môn để phân tích lập ra các báo cáo, đánh


giá, dự báo một cách chính xác nhất về tình hình hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng và các đối tác chiến lược, các đối thủ cạnh tranh trên thị trường nhằm giảm thiểu rủi ro mức tối đa nhất cho ngân hàng.

Tuy nhiên Agribank Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên cũng như các chi nhánh ngân hàng khác chưa có được một số phần mềm quản lý rủi ro tốt như: Kondor, Oracle risk manager, Bloomberg …hay như phần mềm hỗ trợ như hệ thống môi giới yết giá điện tử EBS, hệ thống Midas cho bộ phận back office…. Và cần đề nghị với Hội sở xem xét lắp đặt các phần mềm xem có phù hợp với chế độ kế toán mà ngân hàng đang thực hiện hay không ?

4.2.2. Giải pháp nghiệp vụ

4.2.2.1. Theo dõi trạng thái ngoại tệ

Lập bảng theo dõi trạng thái ngoại tệ

Hàng ngày, ngân hàng phải lập bảng theo dõi trạng thái ngoại tệ của từng loại ngoại tệ, nắm bắt tình hình, phát hiện rủi ro để có biện pháp hạn chế kịp thời, tránh những tổn thất không đáng có cho ngân hàng. Vì khi nhìn vào bảng theo dõi ngoại tệ của bất kỳ một ngân hàng nào ta cũng có thể thấy ngay được hoạt động KDNT của ngân hàng.

Theo Thông tư 07/2012/TT-NHNN ngày 20/03/2012 đối với NHTM cũng như TCTD nói chung thì tổng trạng thái ngoại tệ dương, ngoại tệ âm cuối ngày không được vượt quá 20% /vốn tự có của Ngân hàng. Trạng thái ngoại tệ dương, ngoại tệ âm đối với đồng đô la Mỹ không được vượt quá 5 triệu USD vốn tự có của chi nhánh ngân hàng nước ngoài có vốn tự có dưới 25 triệu đô la Mỹ [9,tr 2-3]. Nhằm quản lý và giảm bớt rủi ro của từng loại ngoại tệ và tổng thể các loại ngoại tệ, NHTM thường dùng hai phương thức trạng thái ngoại tệ của từng loại ngoại tệ và tổng trạng thái ngoại tệ.

Trạng thái ngoại tệ của từng loại ngoại tệ được các ngân hàng sử dụng để đo lường các khoản lỗ hay lãi tiềm năng trong mỗi đơn vị tỷ giá ngoại tệ đó thay đổi. Tuy nhiên việc xét trạng thái ngoại tệ của từng loại ngoại tệ gặp


phải một số nhược điểm khó khắc phục như: chỉ xem xét mối quan hệ tỷ giá trực tiếp giữa hai ngoại tệ chứ không đo lường sự biến động tương đối của các ngoại tệ khác. Để khắc phục nhược điểm trên thì các ngân hàng thường sử dụng tổng trạng thái ngoại tệ.

Quản lý rủi ro thông qua tổng thái ngoại tệ được đo lường bằng 3 chỉ tiêu:

Tổng trạng thái ngoại tệ gộp: là tổng tất cả trạng thái ngoại tệ đoản ròng và tất cả trạng thái ngoại tệ trường ròng.

Tổng trạng thái ngoại tệ ròng: là sự chênh lệch của tất cả trạng thái ngoại tệ đoản và tất cả trạng thái ngoại tệ trường.

Trạng thái ngoại tệ nhanh: là trung bình cộng của tổng trạng thái ngoại tệ gộp và tổng trạng thái ngoại tệ ròng.

Trạng thái ngoại tệ giúp NHTM quản lý rủi ro dao động thu nhập mà nguyên nhân chính là từ sự chuyển dịch tỷ giá song biên. Trong khi đó tổng trạng thái ngoại tệ lại được thiết kế để giảm bớt dao đông thu nhập của ngân hàng từ sự dịch chuyển giá trị đồng tiền nội tệ, hoặc từ sự biến động tỷ giá. Mặc dù vậy ngân hàng vẫn chỉ coi trạng thái ngoại tệ lập ra là để báo cáo với NHNN và kiểm tra tài sản Nợ, tài sản Có của mỗi loại ngoại tệ trong ngân hàng là bao nhiêu chứ chưa thực sự xem nó là công cụ để quản lý rủi ro tỷ giá thông qua các nghiệp vụ để điều chỉnh giữa các loại ngoại tệ.

Các nhiều phương pháp để quản lý rủi ro tuy nhiên quản lý trạng thại ngoại tệ vẫn là phương pháp truyền thống. Vì vậy, các ngân hàng nói chung cũng như Agribank nói riêng muốn quản lý rủi ro tỷ giá một cách hiệu quả thì buộc ngân hàng phải lập bảng theo dõi trạng thái ngoại tệ và coi đây là công cụ quản lý rủi ro tỷ giá thực sự.

4.2.2.2. Đa dạng hóa các sản phẩm phái sinh

Hiện nay, ngân hàng hầu như chỉ sử dụng nghiệp vụ giao ngay. Với tình hình biến động tỷ giá mạnh, lãi suất thay đổi liên tục đã tác động đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh ngoại hối cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của toàn ngân hàng. Không những thế khi khách hàng giao dịch với


ngân hàng, họ phải tốn khoản chi phí khá cao mới có thể sở hữu ngoại tệ để duy trì sản xuất kinh doanh của mình. Do đó cả ngân hàng và doanh nghiệp đều có khả năng gặp rủi ro rất cao. Việc đa dạng hóa các nghiệp vụ giúp phòng ngừa rủi ro thật sự cần thiết trong tương lai. Ngân hàng lập tổ tư vấn tập hợp các nhân viên có độ am hiểu rất rõ các hợp đồng phái sinh để hướng dẫn chi tiết cho khách hàng cả về lý thuyết lẫn thực tiễn.

Với tình hình kinh tế phức tạp, lãi suất tại ngân hàng thay đổi liên tục, đây là một trong những thanh công cụ NHNN sử dụng để bình ổn tỷ giá. Do đó ngân hàng có thể sử dụng hợp đồng hoán đổi lãi suất làm hợp đồng phòng ngừa rủi ro tỷ giá hữu hiệu nhất, bình ổn được lãi suất và tỷ giá.

4.2.2.3. Tăng cường khả năng dự báo biến động tỷ giá

Việc dự báo tỷ giá cũng như chiều hướng biến động tỷ giá rất quan trọng trong công tác quản lý rủi ro tỷ giá, đồng thời dựa vào những dự báo đó để đưa ra những quyết định kinh doanh. Nếu dự đoán là chính xác sẽ giúp Ngân hàng phòng ngừa được rủi ro tỷ giá và thu được lợi nhuận cao, tuy nhiên nếu dự đoán sai sẽ gây ra tổn thất nghiêm trọng, nặng nề cho ngân hàng.

Các phương pháp dự báo tỷ giá có thể chia thành 4 nhóm:

Dự báo cơ bản: dựa trên các mối quan hệ giữa các chỉ số kinh tế như GDP, đầu tư, tiết kiệm, sản lượng, lạm phát, cán cân thành toán….và tỷ giá hối đoái. Những phân tích ngày không được mô hình hóa bằng kinh tế lượng mà chỉ mang tính chất định tiánh nhằm xác định tác động của nhân tố này đến xu hướng biến động dài hạn của tỷ giá. Đây là phương pháp được sử dụng rất phổ biến bởi các nhà kinh doanh ngoại tệ trên thị trường tài chính phát triển, bên cạnh phương pháp kỹ thuật.

Dự báo kỹ thuật: phương pháp này nhìn nhận thị trường dưới góc độ là các nhà đầu tư không phải là những người có hành vi hợp lý, theo ý nghĩa tối đa hóa độ thỏa dụng kỳ vọng trong các lý thuyết tài chính cổ điển, và các lý thuyết tâm lý có thể giúp giải thích một phần những gì ta quan được trên thị trường thực tại. Các nhà phân tích kỹ thuật cóa thể dự báo được những mẫu


hình của thị trường bằng cách đọc các đồ thị tỷ giá. Theo các nghiên cưu gần đây cho thấy phân tích kỹ thuật là phương pháp dự báo được phần lớn các nhà đầu tư, nhà phân tích và các dealer trên thị trường ngoại hối (và cả thị trường chứng khoán) quốc tế quan tâm sử dụng.

Dự báo bằng phương pháp chuỗi thời gian: theo phương pháp này dự báo giá trị của biến cần dự báo vào thời điểm hiện tại dựa trên cơ sở các giá trị của nó trong quá khứ cộng với một phần sai số, phần sai số này biến động ngẫu nhiên. Phương pháp này dựa trên cơ sở là giá cả đã bao hàm tất cả các thông tin có liên quan và do đó những “mẫu hình” trong quá khứ của tỷ giá sẽ không chứa đựng bất cứ thông tin nào hữu ích nữa nên không cần quan tâm đến mẫu hình quá khứ. Điều này hình thành đặc tính là tỷ giá biến động ngẫu nhiên, tức là hành vi thay đổi trong tương lai hoàn toàn độc lập với hành vi trong quá khứ. Phương pháp này đòi hỏi nhà phân tích giải toán và có thể vận dụng công cụ tin học trong phân tích dữ liệu kinh tế lượng. Kết hợp giữa lý thuyết về biến động ngẫu nhiên và các mô hình chuỗi thời gian, căn cứ vào sự ổn định của biến. độ nhiễu, tính tự tương quan…., các nhà nghiên cứu thường sử dụng 3 mô hình ARIMA, ARCH, GARCH và còn nhiều mô hình tương tự khác. Đặc điểm các mô hình này là có tính dự báo cao trong ngắn, trung hạn.

Dự báo bằng phương pháp phân tích theo “dòng chu chuyển lệnh”: đây là phương pháp tiếp cận mới và ngược với phương pháp dùng mô hình kinh tế lượng về nhân tố xác định tỷ giá. Tức là cho rằng tỷ giá chịu tác động chủ yếu bởi các cấu trúc vi mô của thị trường ngoại hối: lệnh giao dịch, tin tức và điều chỉnh danh mục. Tuy nhiên, các mô hình này phức tạp hơn các mô hình kinh tế lượng về nhân tố xác định tỷ giá và tính hiệu quả của mô hình này vẫn còn đang trong vòng kiểm định.

Mỗi phương pháp dự báo đều có những ưu điểm, nhược điểm của từng loại phương pháp trong khi những thay đổi về tỷ giá lại không dễ dàng giải thích được. Điều này nhiều khi là do những đặc thù kinh tế chính trị riêng của từng quốc gia tác động đến chính sách tỷ giá chứ không phải do chất lượng


của phương pháp dự báo. Vì vậy, các cán bộ KDNT của ngân hàng cần phải trình độ , kinh nghiệm và khả năng phán đoán.

4.2.2.4. Quy định hạn mức hợp lý

Tỷ giá trên thị trường ngoại hối quốc tế thay đổi từng ngày, từng phút, từng giây….nên việc KDNT của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn và rủi ro. Chính vì thế nhằm hạn chế rủi ro, tổn thất trong hoạt động KDNT, Agribank Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên cần đưa ra các hạn mức trạng thái trong kinh doanh:

Hạn mức giao dịch trong ngày:

- Đối với trưởng nhóm kinh doanh nên cấp hạn mức: 0.5 triệu USD

- Đối với cán bộ kinh doanh có kinh nghiệm nên cấp hạn mức: 0,3 triệu USD

- Đối với cán bộ kinh doanh ít kinh nghiệm nên cấp hạn mức: 0,1 triệu USD

- Đối với cán bộ kinh doanh đang trong thời gian học việc hạn mức tối đa: không cấp hạn mức nhằm tránh rủi ro khi hoạt động giao dịch

Với việc đưa ra các hạn mức này giúp các giao dịch viên, cán bộ kinh doanh có trách nhiệm hơn, tự chủ trong công việc, từ đó hạn chế được rủi ro, đem lại hiểu quả kinh doanh cho Ngân hàng.

Hạn mức qua đêm: thường nhỏ hơn hạn mức giao dịch trong ngày

- Đối với trưởng nhóm kinh doanh nên cấp hạn mức: 1,5 triệu USD

- Đối với cán bộ kinh doanh có kinh nghiệm nên cấp hạn mức: 0,5 triệu USD

- Đối với cán bộ kinh doanh ít kinh nghiệm nên cấp hạn mức: 0,1-0,2 triệu USD

- Đối với cán bộ kinh doanh đang trong thời gian học việc không được mở trạng thái qua đêm.

Hạn mức lỗ: để hạn chế tối đa mức độ rủi ro tỷ giá có thể xảy ra trong hoạt động KDNT thì công cụ quan trọng được sử dụng trong quá trình quản lý rủi ro tại các NHTM là tiến hành xây dựng hạn mức lỗ đối với từng chuyên viên kinh doanh. Việc này đảm bảo rằng các giao dịch viên, chuyên viên kinh doanh khi đóng trạng thái ngoại tệ của mình phải hết sức hợp lý, nếu không sẽ dẫn đến việc thua lỗ liên tục, gây tổn thất nặng nề cho ngân hàng.

Hạn mức lỗ cộng dồn: hạn mức này được xây cho từng giao dịch viên trong tháng theo khả năng và kinh nghiệm của họ. Nếu liên tục để thua lỗ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 24/03/2024