Tỷ lệ xuất hiện các dấu hiệu lo âu là 59,5%. Trong đó, các mức độ biểu hiện lo âu nhẹ, vừa, nặng và rất nặng lần lượt là 14,7%; 29,2%; 9,5%; 6,1%.
Tỷ lệ có biểu hiện stress là 48%. Mức độ các dấu hiệu stress nhẹ, vừa, nặng và rất nặng xuất hiện ở lần lượt 25,3%; 15,2%; 5,4%; 2,2% sinh viên tham gia nghiên cứu.
Như vậy, đối với tình trạng xuất hiện các dấu hiệu trầm cảm, lo âu và stress, đa phần sinh viên biểu hiện ở mức nhẹ và vừa. Mức độ nặng và rất nặng cũng được tìm thấy trong khoảng từ 2,2% đến 9,5% sinh viên. Đặc biệt, tỷ lệ sinh viên có dấu hiệu lo âu ở mức độ nặng và rất nặng khá cao (9,5% và 6,1%).
3.1.6. Tỷ lệ trầm cảm, lo âu, stress ở sinh viên theo giới tính
70
60
50
40
30
20
10
0
48.3% 51.7%
55.2%
59.3%
44.8%
40.7%
Trầm cảm Lo âu Stress
Nam Nữ
Biểu đồ 3. 7. Tỷ lệ trầm cảm, lo âu, stress ở sinh viên theo giới tính
Nhận xét:Từ biểu đồ 3.7, cho thấy có sự khác nhau về tỷ lệ trầm cảm, lo âu, stress theo giới của đối tượng nghiên cứu. Trong giới nữ, tỷ lệ mắc trầm cảm, lo âu và stress lần lượt là 51,7%, 55,2% và 59,3%. Tỷ lệ này cao hơn tỷ lệ trầm cảm, lo âu và stress trong giới nam lần lượt là 48,3%, 44,8% và 40,7%.
3.1.7. Tỷ lệ trầm cảm, lo âu, stress ở sinh viên theo năm học
Stress
45.2%
42.1%
47.2%
52.9%
52.1%
45.4%
71.4%
61.7%
Lo âu
58%
55.5%
63.6%
57.1%
Trầm cảm
52.4%
48.6%
56.2%
58.1%
58.6%
44.8%
0
10 20 30 40
Năm 6 Năm 5 Năm 4 Năm 3
50
Năm 2
60
70
80
Năm 1
Biểu đồ 3. 8. Tỷ lệ trầm cảm, lo âu, stress ở sinh viên theo năm học
Nhận xét:Từ biểu đồ 3.8 cho thấy có sự khác nhau về tỷ lệ trầm cảm, lo âu và stress theo khối học của đối tượng. Đối với trầm cảm, tỷ lệ mắc cao nhất là sinh viên năm hai (58,6%), thấp nhất là sinh viên năm nhất (44,8%). Đối với lo âu, tỷ lệ mắc cao nhất là sinh viên năm sáu với 71,4%, thấp nhất là sinh viên năm ba với 55,5%. Với stress, tỷ lệ mắc cao nhất là sinh viên năm ba (52,9%), thấp nhất là sinh viên năm năm với 42,1%.
3.2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm, lo âu, stress ở sinh viên trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN năm học 2021 – 2022
3.2.1. Mối liên quan với biểu hiện trầm cảm của sinh viên
Mô tả mối liên quan giữa yếu tố cá nhân với trầm cảm
Bảng 3. 5. Mô tả mối liên quan giữa yếu tố cá nhân với trầm cảm
Có | Không | OR KTC 95% | p | ||||
n | % | n | % | ||||
Năm học | Năm 1 và 2 | 155 | 51,2 | 148 | 48,8 | 0,86 (0,64 – 1,15) | 0,320 |
Năm 3, 4, 5 và 6 | 263 | 54,8 | 217 | 45,2 | |||
Giới tính | Nam | 202 | 58,9 | 141 | 41,1 | 1,5 (1,1 – 1,97) | 0,006 |
Nữ | 216 | 41,9 | 224 | 50,9 | |||
Nơi sinh | Nông thôn | 228 | 50,4 | 224 | 49,6 | 0,75 (0,56 – 1,0) | 0,054 |
Thành phố | 190 | 57,4 | 141 | 42,6 | |||
Tình trạng tài chính bản thân | Đủ hoặc gần đủ | 103 | 56,9 | 78 | 43,1 | 1,2 (0,86 – 1,68) | 0,279 |
Không đủ | 315 | 52,3 | 287 | 47,7 | |||
Đã từng bị rối loạn lo âu, trầm cảm | Có | 74 | 66,1 | 38 | 33,9 | 1,8 (1,2 – 2,8) | 0,004 |
Không | 344 | 51,3 | 327 | 48,7 |
Có thể bạn quan tâm!
- Sơ Đồ Tổng Hợp Một Số Yếu Tố Liên Quan Đến Trầm Cảm, Lo Âu Và Stress Của Sinh Viên Y Dược:
- Bảng Phân Bố Tỷ Lệ Sinh Viên Tham Gia Khảo Sát Theo Khối
- Mô Tả Thực Trạng Trầm Cảm, Lo Âu Và Stress Ở Sinh Viên Trường Đại Học Y Dược - Đhqghn Năm Học 2021-2022
- Mô Tả Mối Liên Quan Giữa Yếu Tố Cá Nhân Với Lo Âu
- Mô Tả Mối Liên Quan Giữa Yếu Tố Gia Đình, Bạn Bè Xã Hội Với Stress
- Một Số Yếu Tố Liên Quan Đến Nguy Cơ Trầm Cảm, Lo Âu Và Stress Của Sinh Viên Trường Đại Học Y Dược – Đhqghn Năm Học 2021 – 2022
Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.
Có | 240 | 49,3 | 247 | 50,7 | 0,64 (0,48 – 0,86) | 0,003 |
Không | 178 | 60,1 | 118 | 39,9 |
Sự hài lòng với ngoại hình
Nhận xét:Kết quả phân tích cho thấy các yếu tố cá nhân có liên quan đến trầm cảm của sinh viên, cụ thể là:
Những sinh viên nam có nguy cơ bị trầm cảm cao hơn gấp 1,5 lần so với những sinh viên sinh nữ, với p<0,05, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (OR=1,5; 95%CI: 1,1 – 1,97). Bên cạnh đó, những sinh viên hài lòng với ngoại hình của mình ít có nguy cơ bị trầm cảm hơn so với những sinh viên không hài lòng về ngoại hình, với p<0,05, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (OR=0,64; 95%CI: 0,48 – 0,86). Tương tự, những sinh viên đã từng bị rối loạn lo âu, trầm cảm có nguy cơ bị trầm cảm cao hơn gấp 1,8 lần so với những sinh viên chưa từng mắc rối loạn lo âu, trầm cảm, với p<0,05, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (OR=1,8; 95%CI: 1,2 – 2,8). Mặc dù có tồn tại sự chênh lệch giữa tỷ lệ trầm cảm trong các nhóm năm học, nơi sinh, tình trạng tài chính song sự khác biệt này là không đáng kể và không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Mô tả mối liên quan giữa yếu tố học tập với trầm cảm
Bảng 3. 6. Mô tả mối liên quan giữa yếu tố học tập với trầm cảm
Có | Không | OR KTC 95% | p | ||||
n | % | n | % | ||||
Điểm GPA | Yếu → Trung bình | 97 | 58,8 | 68 | 41,2 | 1,32 (0,93 – 1,87) | 0,113 |
Khá → Xuất sắc | 320 | 51,9 | 297 | 48,1 | |||
Hài lòng với điểm thi | Có | 143 | 51,8 | 133 | 48,2 | 0,97 (0,67 – 1,21) | 0,515 |
Không | 275 | 54,2 | 232 | 45,8 | |||
Tình trạng thi lại | Có | 65 | 67,0 | 32 | 33 | 1,9 (1,2 – 3,002) | 0,004 |
Không | 353 | 51,5 | 333 | 48,5 | |||
Số môn thi lại (n=97) | Một đến hai môn | 56 | 66,7 | 28 | 33,3 | 2,38 (0,75 – 6,9) | 0,138 |
Trên hai môn | 7 | 46,7 | 8 | 53,3 | |||
Vi phạm nội quy nhà trường | Có | 5 | 71,4 | 2 | 28,6 | 2,2 (0,42 – 11,4) | 0,336 |
Không | 413 | 53,2 | 363 | 46,8 |
Nhận xét:Kết quả nghiên cứu cho thấy nguy cơ có dấu hiệu trầm cảm trong sinh viên phải thi lại cao gấp gần 2 lần so với nhóm sinh viên không phải thi lại, với p<0,05, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (OR=1,9; 95%CI: 1,2
– 3,002).
Bên cạnh đó, nghiên cứu không tìm ra được mối liên quan giữa các yếu tố học tập còn lại như điểm GPA, sự hài lòng với điểm thi, vi phạm nội quy nhà trường với dấu hiệu trầm cảm của sinh viên (p>0,05).
Mô tả mối liên quan giữa yếu tố gia đình, bạn bè xã hội với trầm cảm
Bảng 3. 7. Mô tả mối liên quan giữa yếu tố gia đình, bạn bè xã hội với trầm cảm
Có | Không | OR KTC 95% | p | ||||
n | % | n | % | ||||
Yếu tố gia đình | |||||||
Tình trạng hôn nhân | Ly dị/ ly hôn | 11 | 35,5 | 20 | 64,5 | 0,46 (0,22 – 0,98) | 0.771 |
Hiện đang sống với nhau | 407 | 54,1 | 345 | 45,9 | |||
Tình trạng thu nhập của gia đình | Nghèo/Cận nghèo | 12 | 44,4 | 15 | 55,6 | 0,69 (0,31– 1,45) | 0,343 |
Trung bình hoặc khá giả/giàu | 406 | 53,7 | 350 | 46,3 | |||
Chứng kiến bố mẹ bất hòa | Có | 196 | 57,1 | 147 | 42,9 | 1,3 (0,98 – 1,74) | 0,063 |
Không | 222 | 50,5 | 218 | 49,5 | |||
Xung đột với thành | Có | 191 | 61,4 | 120 | 38,6 | 1,7 (1,28 – 2,3) | 0,001 |
Không | 227 | 48,1 | 245 | 51,9 | |||
Yếu tố bạn bè | |||||||
Khó tìm bạn mới | Có | 246 | 62,0 | 151 | 38 | 2 (1,52 – 2,7) | 0,001 |
Không | 172 | 44,6 | 214 | 55,4 | |||
Có bạn thân | Có | 325 | 51,3 | 309 | 48,7 | 0,63 (0,44 – 0,91) | 0,014 |
Không | 93 | 62,4 | 56 | 37,6 | |||
Mâu thuẫn với bạn thân (n= 634) | Có | 61 | 49,2 | 63 | 50,8 | 0,9 (0,6 – 1,3) | 0,607 |
Không | 264 | 51,8 | 246 | 48,2 | |||
Có nhóm bạn thân | Có | 328 | 51,1 | 314 | 48,9 | 0,6 (0,4 – 0,86) | 0,006 |
Không | 90 | 63,8 | 51 | 36,2 | |||
Nhóm bạn thân thường chia sẻ với nhau (n=642) | Không | 52 | 53,6 | 45 | 46,4 | 1,13 (0,73 – 1,73) | 0,59 |
Có | 276 | 50,6 | 269 | 49,4 |
viên
Có | 33 | 61,1 | 21 | 38,9 | 1,56 (0,88 – 2,7) | 0,124 | |
Không | 295 | 50,2 | 293 | 49,8 | |||
Yếu tố xã hội | |||||||
Khó thích nghi với xóm trọ/nhà người quen | Có | 144 | 57,6 | 106 | 42,4 | 1,28 (0,95 – 1,73) | 0,105 |
Không | 274 | 51,4 | 259 | 48,6 |
Mâu thuẫn trong nhóm
Nhận xét:Với các yếu tố về gia đình, nguy cơ có dấu hiệu trầm cảm trong nhóm sinh viên có xung đột với thành viên trong gia đình cao gấp 1,7 lần so với nhóm sinh viên không có xung đột với gia đình, với p<0,05, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (OR=1,7; 95%CI: 1,28 – 2,3). Ngoài ra, kết quả ở bảng trên cho thấy nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê thu nhập bình quân của gia đình và sự chứng kiến bố mẹ bất hòa với dấu hiệu trầm cảm của sinh viên (p>0,05).
Với các yếu tố về bạn bè, nguy cơ có dấu hiệu trầm cảm trong nhóm sinh viên gặp khó khăn trong việc tìm bạn mới cao gấp 2 lần so với nhóm sinh viên không gặp khó khăn trong việc tìm bạn mới, với p<0,05, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (OR=2; 95%CI: 1,52 – 2,7). Sinh viên có bạn thân ít có nguy cơ trầm cảm hơn so với sinh viên không có bạn thân, với p<0,05, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (OR=0,63; 95%CI: 0,44 – 0,91). Sinh viên có nhóm bạn thân có nguy cơ trầm cảm thấp hơn so với sinh viên không có nhóm bạn thân, với p<0,05, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (OR=0,6; 95%CI: 0,4 – 0,86).