Thùng Đựng Phân; 2 - Que Báo Mức Phân; 3 - Que Khuấy; 4 - Cánh Dẫn;

Bộ phận bón phân kiểu đĩa gạt làm vón phân trong khi làm việc. Tuy nhiên, do có cấu trúc khá phức tạp và đòi hỏi bộ phận truyền động cho đĩa gạt nên giá thành cao, ít được sử dụng.


Hình 5 7 Sơ đồ bộ phận bón phân theo hàng kiểu cánh dẫn 1 thùng đựng phân 2 1Hình 5 7 Sơ đồ bộ phận bón phân theo hàng kiểu cánh dẫn 1 thùng đựng phân 2 2


Hình 5.7: Sơ đồ bộ phận bón phân theo hàng kiểu cánh dẫn

1 - thùng đựng phân; 2 - que báo mức phân; 3 - que khuấy; 4 - cánh dẫn;

5 - ống dẫn phân; 6 - đĩa; 7 - đĩa cố định; 8 - tấm chắn; 9 - tay đòn;

10 - cung chia vạch

Hình 5.8: Bộ phận bón phân theo hàng kiểu đĩa gạt

1 - thùng chứa phân; 2 - cửa; 3 - đĩa cung cấp; 4 - đĩa gạt;5 - ống dẫn phân; 6 - tấm hướng dẫn

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 109 trang tài liệu này.


5.2. MÁY XỚI‌

5.2.1. Nhiệm vụ và phân loại máy xới‌

Máy xới là máy làm đất có nhiệm vụ xới cỏ diệt sâu bệnh; làm tơi đất ruộng khô, làm nhuyễn đất, phá váng, làm thoáng khí ruộng nước; xáo trộn phân; làm đứt một số rễ cây để kích thích phát triển rễ mới, kích thích nhánh; vun gốc; Xẻ rãnh thoát nước nếu cần.

Hiện nay có hai loại máy xới là máy xới ruộng nước và máy xới ruộng khô. Hai loại máy này có thể xới toàn bề mặt ruộng trước khi gieo cấy hoặc xới chăm sóc giữa các hàng cây sau khi gieo cấy.

5.2.2. Cấu tạo và nguyên lý làm viêc của máy xới‌

* Cấu tạo chung:

Máy xới có cấu tạo gồm nhiều nhánh xới ghép lại với nhau theo phương ngang so với phương chuyển động của máy (hình 5.9). Máy gồm có khung chính tựa trên hai bánh xe máy xới 3. Trên khung có lắp các nhánh xới và lắp các bộ phận bón phân (máy xới bón).

Hình 5 9 Cấu tạo một nhánh xới 1 giá đỡ trước 2 thanh điều chỉnh 3 thanh kéo 3


Hình 5.9: Cấu tạo một nhánh xới

1 - giá đỡ trước; 2 - thanh điều chỉnh; 3 - thanh kéo; 4 - giá đỡ sau; 5 - ngàm; 6 - giá lắp lưỡi sau; 7 - giá lắp lưỡi bên; 8 - lưỡi xới; 9 - thanh ngang; 10 - giá dọc; 11 - bánh lượn; 12 - thanh dưới cơ cấu hình hình hành

Để xới chăm sóc giữa hàng cây, nhánh xới hiện nay dùng phổ biến là nhánh có cơ cấu hình bình hành và bánh xe. Bánh xe được lắp ngay dưới cơ cấu hình hình hành, phía sau là các lưỡi xới lăp với khung máy nhờ các bu lông.

Lưỡi xới có thể tháo rời khỏi khung máy. Tuỳ theo loại đất, thời kỳ xới ta lắp các lưỡi xới có công dụng khác nhau.

Bộ phận làm việc của máy xới là các lưỡi xới. Có nhiều loại lưỡi xới khác nhau (hình 5.10).

- Lưỡi nạo một phía: cấu tạo có cánh và má cánh (hình 5.10a). Cánh có tác dụng cắt đất, diệt cỏ dại, còn má để ngăn đất đổ vào cây. Có hai loại lưỡi nạo: nạo trái và nạo phải. Thông số kỹ thuật của lưỡi xới là góc doãng γ, góc nâng α và góc nghiêng β.

- Lưỡi mũi tên phẳng (hình 5.10b) có cấu tạo gần giống lưỡi nạo nhưng xới được hai phía và khác nhau về giá trị của các góc γ, α, β.

- Lưỡi mũi tên vạn năng (hình 5.10c) có các góc γ, α, β lớn nên tăng khả năng làm tơi đất khi xới và có độ sâu xới lớn.

- Lưỡi xới mũi đục (hình 5.10d) có bề rộng nhỏ, có độ cong thích hợp để hướng lực tập trung vào một điểm cách mặt đồng 1/3 độ sâu xới do vậy có sức nén công phá làm tơi đất, cải tạo và chăm sóc đồng cỏ, chống xói mòn.

- Lưỡi mũi dao và mũi nhọn (hình 5.10e) cũng có độ cong thích hợp lại có bề rộng lớn hơn nên sức công phá làm tơi khỏe, thường dùng để xới tơi. Lưỡi mũi nhọn lắp rời còn có thể đổi đầu để tăng thời gian sử dụng của lưỡi xới.

- Lưỡi xới vun có diệp và cánh (hình 5.10f): Lưỡi này gồm mũi diệp đi trước làm cỏ, diệp có độ cong thích hợp làm tơi thêm rồi chuyển sang cánh để vun đất vào gốc cây. Ở các công cụ xới, làm cỏ ruộng nước, bộ phận làm việc có dạng răng đinh hoặc dao.

Hình 5 10 Một số loại lưỡi xới a lưỡi nạo một phía b lưỡi mũi tên phẳng 4

Hình 5.10: Một số loại lưỡi xới

a - lưỡi nạo một phía; b - lưỡi mũi tên phẳng; c - lưỡi mũi tên vạn năng; d - lưỡi mũi đục; e - lưỡi mũi nhọn; g - lưỡi mũi đao; h - răng làm tơi;

i, k - lưỡi vun hai phía; l - lưỡi vun một phía


* Nguyên lý làm việc:

Khi làm việc, máy kéo kéo máy xới chuyển động. Các lưỡi xới có tác dụng xới một lớp đất bề mặt cùng cỏ rác và lật về một hoặc hai phía tuỳ theo loại lưỡi xới. Vị trí tương đối của lưỡi so với điểm dưới cùng của bánh xe theo phương thẳng đứng chính là độ sâu xới, độ sâu xới có thể điều chỉnh được bằng cách dịch chuyển lưới xới lên hoặc xuống.


5.3. MÁY PHUN THUỐC BẢO VỆ CÂY TRỒNG‌

5.3.1. Yêu cầu kỹ thuật‌

Máy phun thuốc trừ sâu cần đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau:

- Dung dịch thuốc phòng trừ sâu bệnh phải được phun ra có kích thước nhỏ như sương mù hay mưa bụi phủ kín đối tượng phun. Vì, kích thước hạt càng bé càng dễ bám đều lên mặt lá, kẽ lá, bám chắc, đỡ tốn thuốc và đảm bảo an toàn cho cây. Theo tính toán kích thước hạt giảm đi một nửa thì diện tích bao phủ của màng thuốc tăng gấp đôi.

- Thuốc phun ra đúng mật độ và liều lượng trong suốt quá trình phun.

- An toàn cho người, gia súc và cây trồng.

- Chịu sự ăn mòn của hoá chất.

- Dễ sử dụng, năng suất máy cao…

5.3.2. Phân loại máy phun thuốc trừ sâu‌

Có thể phân loại máy phun thuốc trừ sâu như sau:

a. Phân loại theo nguồn động lực

- Máy phun thuốc loại người mang trang bị bơm tay hoặc động cơ. Máy có cấu trúc đơn giản, dùng ở diện tích nhỏ hẹp, cây cao dưới 3,5m.

- Loại người đẩy hoặc súc vật kéo có động cơ hoặc không có động cơ. Loại này lượng thuốc mang theo nhiều hơn, năng suất phun cao hơn loại người mang. Được sử dụng để phun thuốc cho các vườn cây ăn quả, cây ven đường giao thông:

- Loại máy kéo: có năng suất phun cao chất lượng phun tốt; có hiệu quả kinh tế, kỹ thuật cao; sử dụng ở những vùng sản xuất qui mô lớn, qui hoạch đường sá đồng ruộng tốt.

- Loại máy bay: có năng suất cao, chất lượng phun tốt, có thể phun được ở những nơi không có đường sá, đồi núi hiểm trở, sình lầy… song chi phí rất lớn. Loại này thường được sử dụng trong lâm nghiệp.

b. Phân loại theo nhiệm vụ

- Loại phun thuốc vạn năng: dùng phun thuốc cho cây ngoài đồng, trong vườn và nhiều đối tượng phun khác.

- Loại chuyên dùng: chỉ phun cho một hay một số đối tượng phun mà nếu sử dụng máy phun vạn năng thì không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, đòi hỏi máy và vòi phun có cấu trúc riêng biệt.

c. Phân loại theo dạng thuốc

- Máy phun thuốc nước: thuốc có thể ở dạng khô, ẩm hoặc nước nhưng được pha chế dưới dạng nước để phun. Loại máy phun thuốc nước hiện nay được dùng phổ biến, an toàn cho người và gia súc, tiết kiệm thuốc. Tuy nhiên, loại máy này có nhược điểm là chi phí lớn và hiệu quả diệt sâu bệnh không cao.

Theo nguyên tắc làm việc, máy phun thuốc nước có thể phân loại thành:

+ Máy phun theo nguyên tắc áp suất

+ Máy phun theo nguyên tắc thổi

- Máy phun thuốc bột: thuốc ở dạng bột khô được phun phủ lên bề mặt đối tượng phun. Loại này có ưu điểm là hiệu quả diệt sâu bệnh cao, song có nhược điểm là tốn thuốc và kém an toàn.

- Máy phun thuốc phối hợp: có thể phối hợp thuốc nước và bột hoặc phun bột ẩm để phát huy ưu điểm của hình thức phun trên.

Ở nước ta hiện nay sử dụng chủ yếu loại máy phun thuốc nước. Dưới đây trình bày cấu tạo và nguyên tắc làm việc của loại máy này.

5.3.3. Máy phun thuốc nước theo nguyên tắc áp suất‌

Sơ đồ phun thuốc theo nguyên tắc áp suất được biểu diễn như sau:


Quạt

Ra ngoài

Thùng đựng thuốc

Bộ phận tạo áp

Bộ phận điều hào áp suất

Vòi phun



Dưới đây xét từng bộ phận cụ thể:

a. Thùng chứa và bộ phận khuấy trộn

Tuỳ theo dạng máy mà thùng chứa có dung tích và hình dạng khác nhau. Nói chung thùng chứa phải chứa đủ một lượng chất lỏng để phun hết một diện tích nhất định tiện cho việc lấy thuốc bổ sung.

Trước khi đổ vào thùng chứa, thuốc được lọc sạch bụi bẩn để tránh bị tắc khi phun. Thùng thuốc được trang bị bộ phận báo mức thuốc để thuận tiện cho người sử dụng.

Thùng được làm bằng vật liệu bền vững, có khả năng chống ăn mòn hoá học. Thường được làm bằng thép có sơn chống gỉ hoặc chất dẻo.

Để khuấy đều thuốc và nước trong thùng, đảm bảo nồng độ thuốc đồng đều người ta sử dụng bộ phận khuấy trộn. Bộ phận này có hai loại: cơ học và thuỷ động.

- Bộ phận khuấy trộn cơ học:

+ Bộ phận khuấy trộn cơ học kiểu chân vịt: kiểu này khi làm việc chân vịt quay là xáo trộn đều thuốc và nước trong thùng.

+ Bộ phận khuấy trộn kiểu trục: là một trục có hàn các cánh trên đó, khi làm việc, trục quay làm các cánh quay theo có tác dụng khuấy đều thuốc vào nước.

+ Bộ phận quấy trộn kiểu rung: lợi dụng sức rung của động cơ hay sự đi lại của người làm xáo động thuốc trong thùng.

- Bộ phận khuấy trộn thuỷ động: dùng một luồng thuốc nước từ bơm phun ngược về thùng làm xáo động thuốc và nước trong thùng.

b. Bộ phận tạo áp

Bộ phận tạo áp tạo cho chất lỏng một áp suất điều hoà nhất định. Bộ phận này cấu tạo gồm: bơm và bộ phận điều hoà áp suất.

Bơm có nhiệm vụ cung cấp và tạo áp suất cho thuốc nước. Tuỳ theo loại máy mà người ta trang bị các loại bơm khác nhau.

- Bơm không khí kiểu pít-tông (hình 5.11):

Nguyên tắc làm việc: khi kéo pít-tông từ dưới lên trên, không khí từ ngoài lọt qua giữa phần bao và phần cần pít-tông vào xi-lanh bơm.

Khi ấn cần bít-tông từ trên xuống, phần tựa tỳ vào phần bao làm kín, không cho khí lọt qua khe hở giữa phần bao và cần pít-tông. Pít- tông chuyển động xuống làm thể tích xi-lanh phía dưới pít-tông bị thu nhỏ lại, dẫn đến làm tăng áp suất. Đến một lúc nào đó, áp suất này thắng lực căng của lò xo 2, van 3 được mở ra, không khí từ xi-lanh được đưa vào thùng chứa thuốc. Khi kéo pít-tông lên, dưới tác dụng của lực lò xo 2, van 3 được đóng lại. Quá trình đó diễn ra liên tục sẽ đưa được khí vào thùng tạo ra sức ép đẩy thuốc qua vòi phun ra ngoài. Loại bơm này thường được dùng trong những máy phun thuốc loại người mang.

- Bơm màng (hình 5.12):


Hình 5 11 Bơm không khí kiểu pít tông 1 đầu van 2 lò xo 3 van bi 4 pít tông 5 phần 5

Hình 5.11: Bơm không khí

kiểu pít-tông

1 - đầu van; 2 - lò xo; 3 - van bi; 4 - pít-tông; 5 - phần bao; 6 - phần

tựa; 7 - xi-lanh; 8 - cần pít-tông; 9 - vòng đệm; 10 - cần đựng nước

Nguyên tắc làm việc: khi tay quay quay ở vị trí kéo màng xuống làm thể tích buồng trên màng tăng lên, dẫn đến áp suất trong buồng này giảm xuống sẽ hút van 5 đóng lại và mở van 4 ra. Van 4 mở, cho thuốc từ thùng vào buồng trên màng.

Tay quay 2 tiếp tục quay đến vị trí đẩy màng từ dưới lên trên. Khi đó, thể tích buồng trên màng giảm làm tăng áp suất. Dưới tác dụng của áp suất đó, van 4 được đóng lại, van 5 được mở ra, thuốc từ buồng trên màng được đẩy qua van 5 vào bình ổn áp 6 và qua ống dẫn 7 đến vòi phun.

Loại bơm màng đơn giản về cấu trúc, sử dụng tiện lợi thường được sử dụng trong loại người mang.

Bơm pít tông Bơm pít tông là loại được dùng phổ biến trong các loại máy phun 6

- Bơm pít-tông:

Bơm pít-tông là loại được dùng phổ biến trong các loại máy phun thuốc lắp trên máy kéo. Có các loại bơm pít-tông: bơm pít-tông tác động một chiều, bơm pít-tông tác động hai chiều; bơm vi sai, bơm 3 pít-tông.

Nguyên lý làm việc của loại bơm pít-tông sử dụng trong máy phun thuốc hoàn toàn giống nguyên lý làm việc của bơm pít-tông sử dụng

để bơm nước. Vì vậy, nguyên lý làm việc của loại bơm này sẽ được trình bày trong phần máy bơm nước.

Hình 5.12: Bơm màng

1 - màng; 2 - tay quay; 3 - buồng; 4 - van nạp; 5 - van triệt hồi;

6 - bình ổn áp; 7 - ống dẫn

c. Bộ phận điều hoà áp suất

Về thùng

Đi phun

Bơm đến

Bộ phận điều hoà áp suất có nhiệm vụ ổn định và điều chỉnh áp suất thuốc, đảm bảo chất lượng thuốc phun ra theo từng đối tượng cụ thể.

Bộ phận điều hoà áp suất cấu tạo gồm: bình ổn áp, van điều chỉnh, van an toàn và áp kế (hình 5.13).

Bình ổn áp là bình thép dày, chịu được áp suất cao hơn mức của van an toàn, phần trên bịt kín, phần dưới có ống dẫn thuốc vào và ra. Trong bình có chứa không khí ở phần trên và nước ở phần dưới, lượng nước

bằng ½ thể tích bình. Khi bơm thuốc vào bình, không khí nén lại tạo cho thuốc khi ra khỏi bình tới vòi phun có áp suất ổn định.

Hình 5.13: Sơ đồ bộ phận điều hoà áp suất

1 - van an toàn; 2 - van điều chỉnh; 3 - bình ổn áp; 4 - áp kế

Van điều chỉnh có tác dụng điều chỉnh áp suất thuốc phun ra cho phù hợp với từng loại cây trồng. Nhờ vít điều chỉnh ta có thể thay đổi độ nén của lò xo lên van. Khi áp suất thuốc ra vòi phun lớn hơn áp suất của lò xo, van sẽ mở và một phần thuốc sẽ quay trở lại thùng đựng thuốc, đảm bảo áp suất thuốc phun ra đúng yêu cầu.

Van an toàn có nhiệm vụ đảm bảo an toàn cho ống dẫn theo dồn nén của lò xo này. Vì một nguyên nhân nào đó, áp suất thuốc trong ống dẫn vượt quá áp suất an toàn của ống dẫn, van này sẽ mở và một phần thuốc sẽ quay trở về thùng đựng.

Ống dẫn thuốc có nhiệm vụ dẫn thuốc từ bơm tới vòi phun. Yêu cầu đối với ống dẫn thuốc là phải chịu được áp suất cao, chịu được ăn mòn hoá học, mềm để có thể hướng vòi phun thay đổi linh hoạt.

5.3.4. Máy phun thuốc nước theo nguyên tắc thổi‌

Sơ đồ phun thuốc theo nguyên tắc thổi được biểu diễn như sau:



Quạt

Ra ngoài

Thùng đựng thuốc

Bơm áp thấp

Ống dẫn

Vòi phun


Máy phun thuốc theo nguyên tắc thổi có sơ đồ cấu tạo như hình 5.14:

Thùng đựng thường được làm bằng thép có sơn chống gỉ hoặc bằng nhựa. Tại chỗ đổ thuốc vào bình có lưới lọc để lọc sạch tạp chất. Đáy thùng có khoá K1 ra vòi phun, khi không phun thì khoá lại.

Trên thùng có lỗ dẫn khí từ quạt thổi về thùng để áp suất trong thùng cân bằng với cửa thổi của quạt tạo điều kiện cho thuốc chẩy qua vòi phun một cách

dễ dàng, đều đặn. Quạt gió 6 làm việc nhờ động cơ, quạt có cửa hút ở tâm quạt, cửa thổi tiếp tuyến với thân quạt và được nối với ống dẫn khí mềm. Phía cuối cửa thổi của quạt có một đường dẫn khí về thùng và một đường dẫn thuốc từ thùng đến vòi phun. Đầu dưới ống dẫn thuốc được cắt vát về phía cửa thoáng gió để gió không thổi thuốc ngược lại. Lượng thuốc phun được điều chỉnh bằng cách thay đổi độ mở của khoá K2 hoặc thay đổi tốc độ di chuyển máy.

Nguyên tắc làm việc để phun thuốc ta cho động cơ làm việc làm quay quạt gió 7

Nguyên tắc làm việc: để phun thuốc ta cho động cơ làm việc làm quay quạt gió, luồng gió do quạt thổi ra được dẫn đến cửa ra của máy nhờ các ống dẫn khí. Mở khóa K1 và K2, thuốc sẽ tự chẩy xuống vòi 4, dưới tác dụng của luồng gió tại đây, thuốc nước được đánh tơi thành sương mù (hạt nhỏ), ra ngoài, phủ lên đối tượng phun.

Máy phun thuốc theo nguyên tắc thổi có ưu điểm là cấu

trúc đơn giản, các chi tiết máy không chịu áp lực lớn, vòi phun chỉ là ống dẫn thuốc đơn giản nên ít bị tắc, kệt, máy không cần dùng đến bình lọc tinh.

Hình 5.14: Sơ đồ cấu tạo máy phun

thuốc theo nguyênt tắc thổi 1 - bình thuốc; 2 - lưới lọc;

3 - ống cân bằng; 4 - vòi; 5 - ống dẫn khí; 6 - quạt

Nhược điểm của loại máy này là: máy đòi hỏi phải có động cơ nên giá thành đắt. Vòi phun của máy không linh động (hướng của vòi phun so với máy không thay đổi được) nên khi phun các cây chuyên dùng gặp nhiều khó khăn.

Để khắc phục nhược điểm và phát huy ưu điểm của hai loại máy phun thuốc trên, ngày nay, người ta đã tạo ra được loại máy phun phối hợp nguyên tắc áp suất và nguyên tắc thổi.

5.3.5. Một số lưu ý khi sử dụng máy phun thuốc‌

Trong thực tế ứng dụng biện pháp hoá học để bảo vệ cây trồng, có nhiều trường hợp bị nhiễm độc với những mức độ khác nhau. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tai nạn đó là do sự thiếu hiểu biết về kỹ thuật dùng thuốc và phương pháp phun thuốc của người sử dụng.

Máy phun thuốc trừ sâu là công cụ có cấu tạo khá phức tạp, lại làm việc với hoá chất độc hại nên đòi hỏi người sử dụng máy phải hiểu rõ cấu tạo; nguyên lý làm việc; kỹ thuật chăm sóc, sử dụng và sửa chữa máy phun thuốc.

Ngoài ra, cần đặc biệt lưu ý một số vấn đề về quy tắc sử dụng thuốc sau:

- Phải nắm vững nguyên tắc sử dụng thuốc 4 đúng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn:

Dùng đúng thuốc Dùng thuốc đúng lúc

Xem tất cả 109 trang.

Ngày đăng: 26/04/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí