Vai Trò Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại


- lợi nhuận nhằm tìm ra cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro mà mình phải chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động và phát triển tốt nếu như khả năng quản lý rủi ro tốt, kiểm soát được và nằm trong phạm vi khả năng nguồn tài chính và năng lực tín dụng của mình.

QLRRTD mang tính gián tiếp. Hoạt động quản lý rủi ro xảy ra trước lẫn sau khi NHTM giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do tình trạng thông tin bất cân xứng nên NHTM thường ở vào thế bị động. NHTM thường biết thông tin sau hoặc thông tin không chính xác về những khó khăn thất bại của khách hàng và do đó thường có những ứng phó không kịp thời.

QLRRTD mang tính đa dạng và phức tạp. Đặc điểm này thể hiện ở sự đa dạng và phức tạp trong nguyên nhân gây ra RRTD cũng như diễn biến việc, hậu quả khi nó xảy ra, từ đó cách ứng phó tương ứng cũng đa dạng và phức tạp.

QLRRTD mang tính hệ thống. Để quản lý được rủi ro cần có một hệ thống các phòng ban cũng như các tiêu chí trong quá trình cấp tín dụng.

QLRRTD mang tính khoa học. Tất cả những biện pháp quản lý rủi ro đều được nghiên cứu kỹ lưỡng qua rất nhiều năm phát triển của hệ thống ngân hàng. Các hệ thống theo dõi, thống kê, phân tích và hành động với từng phòng ban cụ thể, với những nguồn lực cụ thể.

QLRRTD mang tính nghệ thuật. Việc áp dụng các phương pháp quản lý rủi ro đòi hỏi người vận dụng phải hết sức mềm dẻo và hợp lý trong từng trường hợp, tránh sự cứng nhắc, rập khuôn. Khi áp dụng một cách hài hòa thì kết quả mang lại cũng sẽ cao hơn rất nhiều.

1.1.3. Vai trò quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại


Quản lý rủi ro tín dụng được coi là nội dung quản lý quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại. Vì hoạt động tín dụng là hoạt động quan

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.


trọng nhất và có vai trò quyết định đến kết quả hoạt động của ngân hàng thương mại.

Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên - 3

Quản lý rủi ro tín dụng giúp ngân hàng thương mại tận dụng triệt để các cơ hội kinh doanh mang lại thu nhập cao dựa trên cơ sở xác định tương đối chính xác các rủi ro của khách hàng, từ đó nâng cao khả năng sinh lợi cho ngân hàng.

Mặt khác, một ngân hàng có khả năng quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả còn tạo điều kiện cho các dự án có khả năng sinh lời và có tính khả thi cao tiếp nhận nguồn vốn vay từ ngân hàng cho dù khách hàng không có tài sản đảm bảo. Từ đó nâng cao mức độ tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng.

Một ngân hàng có khả năng quản lý rủi ro tốt sẽ luôn được các tổ chức tài chính quốc tế đánh giá cao về khả năng hoạt động. Từ đó sẽ được quảng bá rộng rãi về hình ảnh, dễ dàng thu hút được nguồn vốn lớn, chọn lựa được những khách hàng có chất lượng.

Là hoạt động sống còn đối với bất kỳ ngân hàng nào, hoạt động quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả được vận hành một cách hệ thống từ cấp vĩ mô xuống các đơn vị, tạo ra một bộ máy vận hành trơn tru, mang lại tốc độ tăng trưởng cao đối với lợi nhuận của ngân hàng.

Trên giác độ vĩ mô toàn hệ thống ngân hàng thương mại và nền kinh tế, yêu cầu hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng ngày càng cấp thiết để tạo nên một thị trường tài chính lành mạnh, thúc đẩy phát triển kinh tế.

1.1.4. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại


- Nhận biết rủi ro. Các nội dung chủ yếu trong giai đoạn nhận biết rủi ro gồm có:

+ Phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng: để nhận biết những nguy cơ rủi ro phát sinh từ quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, ngành nghề, loại tiền…


+ Phân tích đánh giá khách hàng: Nhằm phát hiện những nguy cơ rủi ro trong từng khách hàng, từng khoản nợ cụ thể. Phân tích đánh giá khách hàng là cả một quá trình từ khi tiếp xúc khách hàng, tiếp nhận các thông tin từ khách hàng, tiến hành phân tích thẩm định khách hàng trước, trong và sau khi cho vay.

- Đo lường rủi ro. Đối với rủi ro tín dụng tổng thể, ngân hàng có thể đo lường được qua việc tính toán các chỉ tiêu như quy mô dư nợ, cơ cấu dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, hệ số rủi ro tín dụng, dự phòng rủi ro… Đặc biệt hai chỉ tiêu: tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu phản ánh rõ nét rủi ro của ngân hàng.

- Quản lý rủi ro. Sau khi nhận biết và hình thành các chỉ tiêu đo lường, rủi ro cần phải được theo dõi thường xuyên. Nội dung cơ bản của quản lý rủi ro bao gồm:

+ Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro.

+ Xây dựng chính sách quản lý rủi ro.

+ Quản lý danh mục cho vay và phân tán rủi ro.

- Kiểm soát và xử lý rủi ro tín dụng. Là những hoạt động hoạt động tập trung vào việc né tránh, ngăn chặn, giảm bớt, nếu không thì cũng là kiểm soát những rủi ro tín dụng. Cần thiết phải có các chốt kiểm tra nằm trong các quy trình nghiệp vụ (ví dụ: hệ thống kiểm soát nội bộ) để kiềm chế rủi ro tín dụng trong hạn mức cho phép, đồng thời có biện pháp để theo dõi các trường hợp vượt hạn mức rủi ro đã quy định. Chi phí cho các thủ tục kiểm soát cao có thể giảm thiểu rủi ro tối đa nhưng hiệu quả lại thấp, ngược lại chi phí cho các thủ tục kiểm soát thấp có thể đem lại lợi nhuận cao nhưng rủi ro cũng có thể cao. Ban điều hành phải tìm ra sự cân bằng tối ưu giữa chi phí cho các thủ tục kiểm soát và lợi ích đem lại từ các thủ tục đó, từ đó lựa chọn các phương thức xử lý rủi ro phù hợp


1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

1.1.5.1. Các yếu tố bên ngoài

Bao gồm các yếu tố về kinh tế, xã hội, tự nhiên, các chính sách vĩ mô của nhà nước. Đây là các môi trường mà Ngân hàng hoạt động, sự thay đổi các môi trường vĩ mô ảnh hưởng trực tiếp đến phương thức và chất lượng quả lý tín dụng.

- Môi trường kinh tế. Hoạt động của ngân hàng thương mại có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay mất ổn định của nền kinh tế sẽ có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân hàng- đặc biệt là hoạt động tín dụng. Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ tạo điều kiện cho các khoản tín dụng có chất lượng cao. Tức là các doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường ổn định thì khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn, từ đó mà có thể trả vốn và lãi cho ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh tế biến động thì các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cũng thất thường ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới khả năng thu nợ của ngân hàng.

- Môi trường xã hội. Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở lòng tin. Nó là cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng. Trong trường hợp môi trường xã hội không tốt, lợi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ gây ra những rủi ro lớn cho ngân hàng.

- Môi trường tự nhiên. Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên tai (hạn hán, lũ lụt, động đất…), hoả hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là trong các ngành có liên quan đến nông nghiệp, thuỷ sản, hải sản. Vì vậy khi môi trường tự nhiên không thuận lợi thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn từ đó sẽ gây nên những rủi ro rất lớn cho ngân hàng.


- Những nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước. Các chính sách của nhà nước ổn định hay không ổn định cũng tác động đến chất lượng tín dụng. Khi các chính sách này không ổn định sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó gây trở ngại cho ngân hàng khi thu hồi nợ và ngược lại.

1.1.5.2. Các yếu tố bên trong


- Các chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín dụng thể hiện khẩu vị rủi ro của ban lãnh đạo ngân hàng đối với từng ngành hàng, từng loại khách hàng cụ thể. Đối với mỗi khách hàng, ngân hàng có thể đưa ra các chính sách khác nhau cho phù hợp. Ví dụ như với các khách hàng có uy tín với ngân hàng thì ngân hàng có thể cho vay không có tài sản đảm bảo, có hạn mức cao hơn, lãi suất ưu đãi hơn; còn đối với các khách hàng khác, việc có tài sản đảm bảo là cần thiết.

- Quy trình tín dụng. Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó bao gồm các bước bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra trong quá trình cho vay cho đến khi thu hồi được nợ. Quy trình tín dụng của ngân hàng thương mại cần được thiết lập chặt chẽ mới đảm bảo không có các sai sót trong quá trình cấp và kiểm soát tín dụng, từ đó đảm bảo nguồn vốn, tránh rủi ro cho ngân hàng.

- Công tác tổ chức. Tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hoá và sắp xếp có khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đã quy định. Ngân hàng được tổ chức một cách có khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn hệ thống cũng như với các bộ phận liên quan khác. Qua đó sẽ tạo ra sự hiệu quả, đảm bảo các khâu kiểm soát tốt khách hàng, tránh xảy ra những rủi ro không đáng có.


- Phẩm chất cán bộ tín dụng. Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong hoạt động tín dụng nói riêng. Sỡ dĩ như vậy là vì cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp vào mọi khâu của quy trình tín dụng, từ bước đầu tiên đến bước cuối cùng. Vì vậy một cán bộ có phẩm chất tốt là một cán bộ có thể hiểu rõ khách hàng, luôn nắm được các thông tin của khách hàng, từ đó đưa ra những phương án xử lý khi cần thiết.

- Khả năng kiểm soát. Thông qua kiểm soát nội bộ giúp cho nhà lãnh đạo ngân hàng nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra; phát hiện những thuận lợi, khó khăn, sai trái từ đó đề ra các biện pháp giải quyết kịp thời. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể lệ, chính sách và mức độ phát hiện kịp thời các sai sót cũng nguyên nhân dẫn đến những lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng.

- Phẩm chất khách hàng. Phẩm chất của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng vốn vay có đúng và hiệu quả hay không. Nếu phẩm chất của khách hàng không tốt, thể hiện ở việc không sử dụng vốn đúng mục đích, không dự đoán được những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường; không hiểu biết nhiều trong việc sản xuất, phân phối và khuyếch trương sản phẩm …thì sẽ dễ dàng bị thất bại trong kinh doanh. Từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng, chất lượng tín dụng của ngân hàng bị ảnh hưởng.

- Tài sản đảm bảo. Là chiếc phao cứu sinh lớn nhất và là cuối cùng của Ngân hàng trong trường hợp khách hàng mất khả năng thanh toán. Chính vì vậy cần kiểm soát chặt chẽ từ khâu thẩm định cho đến khâu thế chấp , phải đảm bảo chắc chắn đây là nguồn trả nợ tin cậy của khách hàng trong trường hợp xấu nhất.


1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại


1.2.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Ban hành quy định nội bộ, cải tiến các quy trình thực hiện nghiệp vụ


- Hội đồng thành viên đã ban hành một số văn bản về cơ chế, chính sách tín dụng quy định về quyền phán quyết, quy định cho vay ngoại tệ, quy chế bảo lãnh, quy định cho vay hỗ trợ nhà ở theo Thông tư hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và Nghị quyết chỉ đạo của Chính phủ; Chỉ đạo rà soát, chỉnh sửa, ban hành các văn bản về phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro; Chỉ đạo công tác tín dụng, cho vay ngoại tệ, chính sách tín dụng đối với khách hàng nhằm thá o gỡ những khó khăn vướng mắc còn tồn tại, tạo sự chủ động cho chi nhánh trong việc thực hiện các biện pháp để mở rộng tăng trưởng tín dụng và thu hồi, xử lý nợ xấu.

- Ban hành chính sách tín dụng ưu đãi (về lãi suất, phí, cho vay ngoại tệ...) cho vay đối với các chương trình thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất, gắn với bán chéo các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng ngoài tín dụng.

- Ban hành cơ chế nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, phương án, giải pháp tháo gỡ khó khăn đối với khách hàng liên quan đến điều kiện và thủ tục tín dụng, cơ cấu lại nợ hoặc giữ nguyên nhóm nợ nhằm tạo điều kiện để khách hàng tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu trả nợ ngân hàng, tăng cường sự chủ động về cơ chế để chi nhánh thực hiện xử lý thu hồi nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng.

- Sắp xếp lại mô hình quản lý tín dụng tại Trụ sở chính, chuyển đổi Ban Tín dụng doanh nghiệp, Ban Tín dụng hộ sản xuất thành Ban Khách hàng doanh nghiệp và Ban khách hàng hộ sản xuất và cá nhân để chuyên trách


trong việc thẩm định các dự án, các phương án vay vốn của khách hàng vượt quyền phán quyết tín dụng của các chi nhánh.

Chỉ đạo hoạt động tín dụng chặt chẽ và sát sao hơn, tập trung cho các lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm

- Chỉ đạo các chi nhánh xây dựng mục tiêu, phương án kế hoạch tín dụng hàng năm và tổ chức bảo vệ kế hoạch tín dụng, kế hoạch thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro mỗi năm đến từng chi nhánh.

- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch tín dụng theo kế hoạch được Hội đồng thành viên phê duyệt, thực hiện cho vay trên cơ sở đã cân đối được nguồn vốn. Tập trung ưu tiên tăng trưởng dư nợ cho lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu nhất là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 26/NQ-TW, Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, Quyết định 63 của Chính phủ. Tăng cường triển khai các biện pháp giảm thấp nợ xấu, xử lý và hạn chế nợ xấu phát sinh, thu hồi nợ đã xử lý rủi ro. Tăng cường các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng vay vốn như: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi tiền vay, không thu lãi quá hạn, ưu tiên thu gốc trước lãi sau; tháo gỡ khó khăn đối với khách hàng liên quan đến điều kiện và thủ tục tín dụng...

- Xây dựng chính sách khách hàng theo các nhóm khách hàng, trên cơ sở đó ban hành các gói sản phẩm trọn gói theo ngành, lĩnh vực kinh tế; Tiếp tục triển khai thực hiện các gói sản phẩm đối với Tập đoàn Cao su, Tổng công ty Lương thực, Cà phê và một số khách hàng là doanh nghiệp lớn; Hướng dẫn chi nhánh xây dựng gói sản phẩm cấp tín dụng và dịch vụ ngân hàng cho khách hàng; Triển khai cho vay các mô hình liên kết hợp tác 03 nhà: Nhà nông - Doanh nghiệp (bao gồm cả doanh nghiệp cung ứng đầu vào và tiêu thụ sản phẩm) và Ngân hàng.

Xem tất cả 104 trang.

Ngày đăng: 24/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí