- Triển khai chương trình đầu tư tín dụng tại Hội nghị xúc tiến đầu tư vùng Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ do Ngân hàng Nhà nước chủ trì; các chương trình hợp tác với Bộ Giao thông vận tải, các Tập đoàn, Tổng công ty lớn, gắn việc cho vay với phát triển các dịch vụ ngân hàng; Tổ chức ký thỏa thuận hợp tác toàn diện với Ngân hàng Xây dựng; Tiếp tục chỉ đạo cho vay các chương trình lớn như: chương trình cho vay tạm trữ thu mua lương thực theo chỉ đạo của Chính phủ, cho vay tái canh cây cà phê ở khu vực Tây Nguyên, cho vay phát triển diện tích trồng cao su, chè, tiêu...; Chương trình cho vay xuất nhập khẩu với lãi suất ưu đãi, cho vay theo mô hình chuỗi liên kết, cho vay nhà ở xã hội và cho vay các chương trình đối với hộ nông dân như: chương trình nông thôn mới, 30A, cho vay thông qua tổ nhóm...
- Thực hiện kiểm tra, khảo sát tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của hộ kinh doanh dịch vụ du lịch, phát triển làng nghề, đánh bắt xa bờ, ngành thủy sản trên địa bàn tỉnh; Đánh giá hạn chế nguyên nhân và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình cấp tín dụng để kịp thời tháo gỡ...; Triển khai gói tín dụng ưu đãi lãi suất thấp đối với một số lĩnh vực ưu tiên: nông nghiệp- nông thôn, xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng thiết yếu...
- Kiểm soát chặt chẽ hơn trong việc thẩm định dự án, phương án; Trực tiếp khảo sát, nắm bắt thông tin về tình hình hoạt động của khách hàng để có cơ sở thẩm định trình phê duyệt cấp tín dụng phù hợp với nhu cầu thực tế (nhất là đối với các chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu cao) từng bước nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt quyết định cấp tín dụng.
- Thực hiện kiểm tra, rà soát lại toàn bộ các khoản cho vay bằng vàng để có cơ chế tháo gỡ khó khăn, các biện pháp hỗ trợ nhằm xử lý thu hồi nợ hoặc chuyển đổi dư nợ cho vay vàng sang VND, tất toán số dư huy động và cho vay vốn bằng vàng theo quy định tại Thông tư 12/2012/TT-NHNN.
- Tổ chức các hội nghị đánh giá công tác tín dụng, phân tích tình hình nợ xấu, cho vay ngoại tệ, nhằm đưa ra các nhiệm vụ giải pháp cụ thể trong chỉ đạo điều hành công tác tín dụng. Xử lý, tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng mắc, những vấn đề vượt thẩm quyền của chi nhánh về nghiệp vụ tín dụng.
- Hoàn thành công tác xử lý nợ giai đoạn I đối với Vinashin theo chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước; Chỉ đạo các chi nhánh triển khai phương án xử lý nợ đối với Vinashin giai đoạn II và nợ của Vinalines theo Chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước. Chỉ đạo và tiến hành xử lý các khoản bảo lãnh tại một số chi nhánh xảy ra khiếu kiện kéo dài, đảm bảo uy tín và thương hiệu của Agribank.
- Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, xử lý rủi ro theo đúng qui định, xây dựng phương án triển khai phân loại nợ và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Agribank theo Thông tư 02 của Ngân hàng Nhà nước.
- Tăng cường trách nhiệm trong công tác kiểm tra hoạt động cấp tín dụng; nâng cao chất lượng kiểm tra, tránh hình thức. Cải tiến phương pháp kiểm tra tín dụng nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời, nghiêm túc đối với những sai phạm, nhất là các sai phạm trong hoạt động bảo lãnh. Triển khai chương trình, kế hoạch kiểm tra chuyên đề tín dụng theo kế hoạch đã được phê duyệt.
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên - 1
- Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên - 2
- Vai Trò Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại
- Các Câu Hỏi Đặt Ra Mà Đề Tài Cần Giải Quyết
- Khái Quát Điều Kiện Tự Nhiên, Kinh Tế, Xã Hội Tỉnh Thái Nguyên Ảnh Hưởng Tới Hoạt Động Tín Dụng Và Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Đối Với Ngân Hàng
- Thực Trạng Về Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế Việt Nam - Chi Nhánh Thái Nguyên
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
- Xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc của chi nhánh; chỉ đạo đôn đốc các chi nhánh thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh.
Triển khai nhiều biện pháp cụ thể trong công tác xử lý thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro
- Tiếp tục triển khai thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng theo chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước; ban hành các
cơ chế, chính sách về xử lý nợ xấu, tháo gỡ khó khăn cho khách hàng vay vốn tại Agribank (cho vay mới, cơ cấu lại nợ, miễn, giảm lãi tiền vay...).
- Tổ chức Hội nghị phân tích, đánh giá tình hình nợ xấu và phương án xử lý thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro tại một số chi nhánh có nợ xấu cao và các khoản nợ xấu lớn tại hai thành phố lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Xây dựng kế hoạch, phương án thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro đến từng khoản nợ; phân công cụ thể trách nhiệm quản lý, đôn đốc, xử lý thu hồi nợ đến từng lãnh đạo, nhân viên; gắn trách nhiệm từng cá nhân với kết quả thu hồi nợ trong việc chi lương, thưởng, công tác thi đua.
- Thành lập nhiều đoàn công tác do các Phó Tổng giám đốc làm trưởng đoàn để trực tiếp chỉ đạo, hỗ trợ chỉ đạo các mặt hoạt động kinh doanh hàng năm đối với các chi nhánh có tài chính khó khăn, nợ xấu cao, qua đó mang lại hiệu quả tích cực làm chuyển biến nhận thức của lãnh đạo và cán bộ tại chi nhánh, tạo sự đồng thuận trong quá trình triển khai thực hiện, nhất là việc xử lý đối với các khoản nợ xấu lớn, phức tạp.
- Tập trung xử lý nợ xấu của một số chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu cao, kéo dài và không thực hiện được cam kết thu hồi nợ xấu. Xử lý trách nhiệm các cá nhân liên quan đến khoản nợ xấu như thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, chuyển sang tổ chuyên trách thu hồi nợ, chuyển công tác... Đối với trường hợp vi phạm pháp luật thì xử lý theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo các chi nhánh thực hiện rà soát các khoản nợ xấu, lập phương án bán các khoản nợ xấu đủ điều kiện cho VAMC; thành lập tổ rà soát hồ sơ bán nợ tại trụ sở chính để hoàn thiện các thủ tục bán nợ xấu cho VAMC.
- Chỉ đạo các chi nhánh phân tích và lập phương án xử lý nợ xấu, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro giai đoạn 2008 - 2012 và giai đoạn 2013-2015, khi áp dụng thông tư 02/2013/TT-NHNN từ ngày 01/06/2014.
Nông nghiệp - nông thôn là một thị trường rộng, môi trường hoạt động rất khó khăn với chi phí cao, rủi ro lớn, trong khi cho vay nông dân là những khoản vay nhỏ, phân tán, đặc biệt là đối với vùng II, vùng III, hàng năm lại không được Ngân sách Nhà nước cấp bù lãi suất hoặc bù lỗ, nhưng Agribank đã biết vận dụng sáng tạo cơ chế thị trường định hướng XHCN vào hoạt động cho vay. Kết quả đã tạo ra động lực thúc đẩy nông dân phát triển và ngược lại.
Minh chứng rõ ràng nhất đó là sự chuyển biến mạnh mẽ và toàn diện từ cho vay doanh nghiệp Nhà nước là chủ yếu sang tập trung cho vay hộ gia đình, cá nhân trong lĩnh vực nông nghiệp-nông thôn với nhiều phương thức cho vay, đa dạng hóa đối tượng đầu tư, sửa đổi cơ bản quy trình thủ tục, hồ sơ vay vốn... Agribank đã làm thay đổi hoàn toàn tư duy, nhận thức của đội ngũ cán bộ nhân viên trong hệ thống.
Với chuyển hướng mạnh mẽ, kịp thời, kiên quyết và những bước đi thích hợp trong quản lý điều hành, tổ chức thực hiện từng thời kỳ, Agribank luôn khẳng định nông nghiệp - nông thôn là địa bàn hoạt động chủ đạo, là thị trường chủ yếu cần chiếm lĩnh; Hộ gia đình, cá nhân là khách hàng truyền thống, cơ bản, lâu dài; Doanh nghiệp nhỏ và vừa là khách hàng tiềm năng cần đặc biệt quan tâm phát triển.
Từ thực tiễn hoạt động, bằng những bài học kinh nghiệm, Agribank đã xây dựng và từng bước hoàn thiện cơ chế chính sách nói chung, cơ cấu tín dụng nói riêng phù hợp với nông nghiệp nông thôn, thực hiện đa dạng hóa đối tượng vay vốn, thường xuyên cải tiến và hoàn thiện hồ sơ, thủ tục theo hướng đơn giản đến mức tối đa có thể cho phép. Cơ chế bảo đảm tiền vay luôn được quan tâm tháo gỡ, tạo mọi điều kiện để hộ gia đình ở nông thôn thỏa mãn các nhu cầu về vốn phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, phục vụ tiêu dùng, đời sống.
Đáng chú ý là tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp trong điều kiện sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp thường gặp những rủi ro bất khả kháng là một thành công to lớn của Agribank
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển
- Thực hiện mục tiêu phương châm kinh doanh “Tăng trưởng bền vững
- Chất lượng - Hiệu quả - An toàn” trên nguyên tắc đảm bảo công tác tín dụng an toàn và hiệu quả, chủ động gắn tăng trưởng tín dụng với kiểm soát chất lượng tín dụng; tăng tỷ trọng tín dụng bán lẻ, cho vay ngắn hạn, tài trợ thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu, nâng tỷ trọng cho vay có bảo đảm bằng tài sản, đảm bảo giải ngân đúng tiến độ các dự án đồng tài trợ đã ký với các chi nhánh thành viên Ngân hàng đầu tư và phát triển;
- Thực hiện phân loại nợ xấu, phân loại khách hàng, ngành nghề tín dụng, định hạng xếp loại khách hàng - doanh nghiệp để lựa chọn khách hàng, cơ cấu cấu trúc lại khách hàng; kiên quyết không cho vay đối với những khách hàng làm ăn kém hiệu quả - chây ì nợ, năng lực tài chính yếu kém, hoạt động thiếu minh bạch, không tuân thủ pháp luật v.v...
- Chủ động tiếp cận các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các hộ tư nhân cá thể có đủ điều kiện vay vốn để góp phần tăng dần tỷ trọng vay ngoài quốc doanh trong toàn Chi nhánh. Trên cơ sở đó tăng tỷ trọng bảo lãnh cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bên cạnh hoạt động cấp bảo lãnh cho các doanh nghiệp thi công xây lắp đã được thực hiện rất hiệu quả tại chi nhánh.
- Thực hiện đúng quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy chế ủy quyền phán quyết và các giới hạn, cơ cấu tín dụng đã đề ra. Đảm bảo thực hiện các nguyên tắc, tiêu chuẩn điều kiện tín dụng khi cho vay.
- Tăng cường công tác kiểm tra tín dụng ở tất cả các khâu trước, trong và sau khi cho vay nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất. Thường xuyên đánh giá, phân tích thực trạng các khoản vay, đặc biệt là các khoản NQH, các khoản vay có tiềm ẩn rủi ro.
- Phân loại nợ theo Điều 7 Quy định 493 và xác định chính xác nợ quá hạn để có cơ sở trích dự phòng rủi ro đúng quy định, đảm bảo hiệu quả kinh doanh; đẩy mạnh công tác xử lý nợ xấu nhằm góp phần lành mạnh hóa, nâng cao năng lực tài chính;
- Chủ động phối hợp với các chi nhánh thành viên của BIDV để đẩy mạnh hoạt động cho vay đồng tài trợ, phân tán rủi ro tín dụng;
- Chủ động tiếp cận với các ngành, các tổng công ty, chính quyền địa phương cấp quận huyện và thành phố để nắm kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, nắm được các dự án đầu tư phát triển cũng như các chủ đầu tư để lựa chọn các dự án đầu tư có đủ điều kiện, có hiệu quả để đầu tư.
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định các dự án, các khoản vay
- Tăng cường các sản phẩm cho vay tiêu dùng như mua nhà, mua ô tô, cho vay du học, cho vay cán bộ công nhân viên,… và bằng các biện pháp linh hoạt kết hợp với các mối quan hệ để tiếp cận các khách hàng tiềm năng có nhu cầu sử dụng những sản phẩm tín dụng trên để khai thác nhu cầu tín dụng của họ.
- Tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động đảm bảo tính tuân thủ và cẩn trọng, đặc biệt đối với hoạt động tín dụng.
- Xử lý triệt để nợ xấu xuống dưới mức 3%.
- Phân tích đánh giá lại từng khoản nợ gắn với các hình thức tài sản bảo đảm, phân tích đánh giá lại các rủi ro tín dụng, quản lý tốt các rủi ro để tiếp tục quan hệ tín dụng trong các giới hạn an toàn cho phép để nâng cao chất lượng tín dụng.
- Tận thu nợ xấu, nợ quá để tăng thu nhập nhằm nâng cao năng lực tài chính tín dụng, kiểm soát chặt các cơ cấu tín dụng, các giới hạn tỷ lệ an toàn theo các chuẩn mực và cam kết, chỉ tăng trưởng khi kiểm soát tốt được các doanh nghiệp - khách hàng với các điều kiện tín dụng được bảo đảm
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Quân đội
Thứ nhất là tận dụng mối quan hệ của ban lãnh đạo, đẩy mạnh hỗ trợ trong hoạt động từ các Đơn vị trực thuộc quân đội trên khắp cả nước.
Thứ hai là xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý rủi ro độc lập, đảm bảo tính độc lập giữa cán bộ tín dụng, cán bộ quản lý tín dụng với cán bộ quản lý rủi ro, cán bộ rủi ro. Cấp chi nhánh phải có đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro chuyên trách, đảm bảo chức năng quản lý rủi ro tín dụng phải được giao cho một bộ phận hoạt động độc lập với các đơn vị kinh doanh của ngân hàng và sẽ không tham gia vào hoạt động tạo ra rủi ro.
Thứ ba là thực hiện cải tổ các yếu tố có ảnh hưởng tác động đến năng lực quản trị rủi ro, bao gồm hoạch định và xây dựng chiến lược, mục tiêu và chính sách quản trị rủi ro.
Thứ tư là xây dựng thị trường mục tiêu, mức rủi ro chấp nhận của ngân hàng.
Thị trường mục tiêu xây dựng trên cơ sở phân tích các bước: Nhận dạng thị trường tiềm năng (phân theo vùng, ngành, sản phẩm) dựa vào tổng quan của các thành viên tham gia thị trường; Liệt kê được các cơ hội trên thị trường đó; Theo dõi được môi trường kinh doanh, đánh giá được vị trí của ngân hàng trên mỗi thị trường và theo đó điều chỉnh được thị trường mục tiêu; Miêu tả được các yếu tố chất và lượng của khách hàng mục tiêu trên mỗi thị trường.
Thứ năm là thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, phân tích rủi ro tín dụng cho cán bộ thẩm định rủi ro tín dụng, cán bộ rủi ro chuyên trách nhằm từng bước xây dựng đội ngũ chuyên gia về quản trị rủi ro tín dụng.
Thứ sáu là chú trọng hơn đến việc đầu tư và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng, thực hiện chấm điểm tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế, giám sát độc lập khoản vay, chú trọng thực hiện phân nhóm khách hàng.
1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên
- Ban hành quy định nội bộ, cải tiến các quy trình thực hiện nghiệp vụ theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Triển khai nhiều biện pháp cụ thể trong công tác xử lý thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, quyết liệt trong quá trình thu hồi nợ.
- Thực hiện phân loại nợ xấu, phân loại khách hàng, ngành nghề tín dụng, định hạng xếp loại khách hàng để lựa chọn khách hàng, cơ cấu cấu trúc lại khách hàng
- Tăng cường công tác kiểm tra tín dụng ở tất cả các khâu trước, trong và sau khi cho vay nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất. Thường xuyên đánh giá, phân tích thực trạng các khoản vay, đặc biệt là các khoản NQH, các khoản vay có tiềm ẩn rủi ro
- Phân loại nợ theo Điều 7 QĐ 493 và xác định chính xác nợ quá hạn để có cơ sở trích dự phòng rủi ro đúng quy định, đảm bảo hiệu quả kinh doanh; đẩy mạnh công tác xử lý nợ xấu nhằm góp phần lành mạnh hóa, nâng cao năng lực tài chính;
- Chủ động tiếp cận với các ngành, các tổng công ty, chính quyền địa phương cấp quận huyện và thành phố để nắm kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, nắm được các dự án đầu tư phát triển cũng như các chủ đầu tư để lựa chọn các dự án đầu tư có đủ điều kiện, có hiệu quả để đầu tư