Định kỳ hàng năm, Agribank phải có kế hoạch sàng lọc lại đội ngũ cán bộ tín dụng, nếu không đủ tiêu chuẩn thì cương quyết chuyển sang làm công việc khác.
- Tổ chức tập huấn quy trình thẩm định, quy trình cấp tín dụng, bảo đảm tiền vay,... và các cơ chế tín dụng, phân loại nợ được ban hành trong năm 2014 đến 100% cán bộ tín dụng để nâng cao chất lượng thẩm định, kiểm tra giám sát, quản lý rủi ro khoản vay, nâng cao chất lượng tín dụng.
- Rà soát lại cán bộ tín dụng từ cán bộ đến lãnh đạo có phương án luân chuyển, thay thế cán bộ phù hợp, tập huấn đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ đối với cán bộ làm công tác tín dụng nhằm nâng cao chất lượng thẩm định, quyết định cho vay, quản lý và giám sát khoản vay.
- Ban hành quy chế tài chính, khen thưởng gắn với các chỉ tiêu thu hồi nợ xấu, nợ đã XLRR, sử dụng quỹ dự phòng để XLRR tín dụng, nhằm khuyến khích chi nhánh nỗ lực thu hồi nợ xấu, nợ đã XLRR, nợ đã bán cho VAMC; áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm đối với các cán bộ liên quan tại các chi nhánh có vi phạm, nợ xấu cao, không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3.2.12. Giải pháp khác
3.2.12.1. Tăng cường khả năng ứng dụng, khai thác đồng bộ công nghệ thông tin
Mặc dù, Agribank đã triển khai khá kỹ lưỡng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của ngân hàng, song vẫn không theo kịp yêu cầu hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Không ít chi nhánh trong hệ thống Agribank chưa được trang bị kịp thời máy móc thiết bị để đảm bảo tính đồng bộ. Mặt khác phải thấy rằng, do thiếu tính hệ thống, đồng bộ cần thiết nên bị tác động không nhỏ từ thực tế do công nghệ biến đổi nhanh, kinh phí hạn chế không trang bị kịp máy móc, thiết bị nên dẫn đến khó khăn trong việc tạo lập sự tương thích và đồng bộ giữa công nghệ mới với thiết bị đã cũ, đã làm ảnh hưởng không nhỏ đối với hoạt động ngân hàng.
Thực hiện tính đồng bộ sẽ tạo nên chuỗi tích hợp đa dạng, tổng hợp cho phép có thể thay thế dần các thiết bị phụ thuộc ở bất kỳ phần hệ nào khi cần theo chuỗi phát triển nên sẽ không bị dồn ép về tài chính, không mất tính hệ thống và đảm bảo sử dụng tối ưu hệ thống công nghệ mới trong tổng hợp, lưu trữ, phân tích, đánh giá thông tin và nhất là chia sẻ thông tin trong hoạt động ngân hàng, thông tin khách hàng, thông tin thị trường,… Việc thống nhất ứng dụng công nghệ thông tin sẽ tạo
Có thể bạn quan tâm!
- Đa Dạng Hoá Các Loại Sản Phẩm, Dịch Vụ Kinh Doanh Để Phân Tán Rủi Ro
- Xây Dựng Hệ Thống Báo Cáo Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Có Chất Lượng
- Kiên Quyết Và Đa Dạng Phương Thức Xử Lý Nợ Xấu
- Đối Với Một Số Bộ - Ngành Khác Có Liên Quan
- Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - 28
- Nhóm Ngành Chính Trong Bộ Chỉ Tiêu Ngành
Xem toàn bộ 269 trang tài liệu này.
nên sự gắn kết phối hợp với nhau giữa các nhi nhánh để cùng thu thập khai thác thông tin khách hàng, khai thác thông tin từ hệ thống CIV,… phục vụ cho phòng ngừa rủi ro trong hoạt động ngân hàng, nhất là phòng ngừa RRTD. Muốn vậy, Agribank cần phải xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống công nghệ thông tin theo hướng sau:
- Triển khai nhanh, có hiệu quả các dự án công nghệ thông tin, hiện đại hóa ngân hàng, nâng cao hiệu quả quản trị điều hành; có cơ chế hợp lý cho việc triển khai các dự án công nghệ, đảm bảo kịp thời, tránh tụt hậu phù hợp với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ hiện nay;
- Tăng cường công tác an ninh, an toàn hệ thống, quản lý chặt chẽ việc cấp phát USER và Passwod; xứ lý nghiêm các trường hợp vi phạm, tạo thói quen làm việc cẩn trọng, tỉ mỉ; tiếp tục triển khai xây dựng trung tâm dữ liệu dự phòng tại địa điểm mới;
- Xây dựng và triển khai hệ thống công nghệ hiện đại theo chuẩn quốc tế và theo các mục tiêu công nghệ đã đề ra (tập trung hoá dữ liệu toàn quốc, giao dịch trực tuyến, hệ thống mạng truyền thông rộng khắp toàn quốc với độ an toàn và bảo mật cao,…);
- Thống nhất toàn hệ thống về chương trình phần mềm, quy trình công nghệ;
- Trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị tin học cho cán bộ, đặc biệt là ở các chi nhánh vùng sâu vùng xa.
Thực hiện giải pháp này sẽ giúp cho cả hệ thống ngân hàng nói chung, Agribank nói riêng nâng cao khả năng hiện đại hoá hoạt động ngân hàng, trong đó thực hiện tối ưu tín dụng kinh tế nông nghiệp.
3.2.12.2. Nâng cao chất lượng thống kê báo cáo
Agribank phải thành lập và bố trí cán bộ có năng lực, trình độ cho Ban dự báo kinh tế và Thống kê báo cáo. Nâng cao chất lượng báo cáo thống kê nhằm giúp cho Hội đồng thành viên và Ban điều hành đánh giá đúng thực trạng hoạt động ngân hàng nói chung, hoạt động tín dụng nói riêng, trên cơ sở đó đề ra những định hướng mục tiêu phù hợp;
Làm tốt công tác dự báo và thông tin kinh tế - xã hội trong nước cũng như những vấn đề liên quan đến kinh tế toàn cầu cho Hội đồng thành viên, Ban điều hành và các chi nhánh.
3.2.12.3. Khai thác và phát huy tối đa khả năng kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Thông qua Công ty bảo hiểm Agribank (ABIC), Agribank chỉ đạo triển khai thí điểm bảo hiểm tính mạng người vay (bảo an tín dụng), bảo hiểm TSBĐ tiền vay đối với hộ nông dân, tổ chức sơ kết, đánh giá hoạt động năm 2013, trên cơ sở đó triển khai rộng ra toàn quốc; kiến nghị với NHNN, Bộ Tài chính phương án: Người vay trả tối thiểu 50% phí bảo hiểm hàng năm, số còn lại Nhà nước hỗ trợ hoặc Bộ Tài chính thực hiện tái bảo hiểm;
Mở rộng hoạt động cho thuê tài chính (thuê máy móc, thiết bị phục vụ cho nông nghiệp; thuê phương tiện vận tải,...) đối với nông dân và các vùng nông thôn;
Khai thác lợi thế và màng lưới của các Công ty trực thuộc để phát triển dịch vụ, phát triển khách hàng tín dụng tiềm năng; thực hiện cho vay bằng vàng, cho vay mua trái phiếu, cổ phần,...
3.2.12.4. Cung ứng các sản phẩm ngoài tín dụng
Agribank phải tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống công nghệ thông tin, đẩy mạnh công tác phát hành thẻ ATM, thẻ quốc tế Visa, thẻ ghi nợ nội địa, thẻ master Card, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, nâng cao thị thị phần dịch vụ ngân hàng trên địa bàn đô thị, nhanh chóng triển khai các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phục vụ địa bàn NNNT. Khu vực đông dân cư, các thị trấn, thị tứ, Agribank đã tổ chức thực hiện tốt việc thanh toán tiền điện, nước qua tài khoản tại ngân hàng, gắn cho vay xuất khẩu lao động với dịch vụ kiều hối,...
Agribank cần tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, thanh toán biên mậu tại những chi nhánh ở khu vực Đô thị, khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, Biên giới phía Bắc, các khu công nghiệp... gắn đầu tư tín dụng với hoạt động ngoại hối.
Xác định phát triển dịch vụ tiện ích là định hướng chiến lược lâu dài; dịch vụ tiện ích phải từng bước được nâng cao nhất là ở các địa bàn đô thị, Agribank cần phát huy lợi thế về màng lưới để phát triển mạnh các dịch vụ thẻ, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ két sắt, bảo hiểm tín dụng nông nghiệp,…, từng bước hình thành sản phẩm đặc trưng của Agribank.
3.2.12.5. Quảng bá thương hiệu và thực hiện văn hóa doanh nghiệp trong giao dịch với khách hàng
Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Agribank giai đoạn đến năm 2015 và 5 năm tiếp theo, đến năm 2020. Cụ thể:
- Từng chi nhánh tỉnh, thành phố có định hướng tuyên truyền, tiếp thị sát với thực tế ở địa phương; trong mỗi thời kỳ cần có những giải pháp linh hoạt, phù hợp triển khai có hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền, tiếp thị nhằm quảng bá thương hiệu của Agribank ở trong nước và nước ngoài, đa dạng hình thức tuyên truyền, phổ biến các cơ chế, chính sách có liên quan đến ngành, hồ sơ thủ tục vay vốn,... để khách hàng hiểu biết và thực hiện đúng.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt văn hóa doanh nghiệp trong giao tiếp, ứng xử, giải quyết công việc và các hoạt động khác; sử dụng đồng bộ, thống nhất các loại giấy tờ, hồ sơ thủ tục.
- Hợp tác chặt chẽ, hiệu quả với APRACA, CICA và ngân hàng nông nghiệp các nước thông qua các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên đề, tham quan khảo sát để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm.
3.2.12.6. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức
Agribank phải tiến hành tái cấu trúc tổ chức, kiện toàn bộ máy làm việc một cách khoa học từ Trụ sở chính đến mạng lưới chi nhánh; tiến hành đánh giá năng lực hoạt động của các chi nhánh để tiến hành sáp nhập hay tách các chi nhánh cho phù hợp với năng lực hoạt động của từng chi nhánh.
Để có thể triển khai áp dụng những phương pháp, quy trình cho vay, quy trình quản trị rủi ro hiện đại cũng như các phương pháp quản trị ngân hàng hiện đại, bắt buộc Agribank phải tái cấu trúc lại các phòng, ban nghiệp vụ; phân công, phân nhiệm một cách rõ ràng cho từng bộ phận, khu vực vừa để rút ngắn thời gian xử lý công việc cũng như quản lý tốt công tác phòng ngừa rủi ro.
3.2.12.7. Đổi mới điều hành
Agribank phải tích cực xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định 53/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN về Phê duyệt Đề án tái cơ cấu Agribank giai đoạn 2013-2015; việc xây dựng mục tiêu, kế hoạch đầu tư tín dụng, xử lý nợ xấu, thu hồi năm 2014 phải bám sát Đề án tái cơ cấu Agribank, triển khai thực hiện Thông tư 02 từ 01/6/2014, bám sát nhu cầu vốn theo đối tượng khách hàng và theo từng ngành,
chương trình lĩnh vực kinh tế nhất là NNNT, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế biến, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, hộ sản xuất,...
Việc điều hành kế hoạch tín dụng phải linh hoạt giữa kế hoạch quý, kế hoạch năm, phù hợp tính thời vụ trong nông nghiệp, và tình hình thanh khoản của Agribank, thường xuyên theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng, để xử lý kịp thời vướng mắc phát sinh, điều chỉnh cơ chế phí điều vốn phù hợp với lãi suất cho vay đối với các chương trình, các gói tín dụng thuộc lĩnh vực ưu tiên, áp dụng lãi suất ưu đãi để khuyến khích chi nhánh mở rộng tăng trưởng tín dụng vào lĩnh vực NNNT, xuất khẩu, cân đối nguồn vốn ngoại tệ để đáp ứng các nhu cầu cho vay ngoại tệ đối với các đối tượng theo qui định của NHNN, trình NHNN phê duyệt kịp thời các nhu cầu vay vốn ngoại tệ vượt thẩm quyền theo quy định; cải tiến lề lối tác phong làm việc của các đơn vị tại Trụ sở chính, xử lý kịp thời các vấn đề vượt thẩm quyền của chi nhánh tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh trong quản lý tín dụng, nâng cao tinh thần và trách nhiệm trong công tác thẩm định, rút ngắn thời gian tái thẩm định phê duyệt các khoản vay vượt thẩm quyền phán quyết.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Nhà nước
3.3.1.1. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngân hàng
Cho đến nay, sau khi Luật NHNN và Luật các TCTD năm 2010 có hiệu lực, cũng như một số luật có liên quan được ban hành trước đó thì hàng loạt văn bản đã Chính phủ ban hành, tạo môi trường pháp lý cho hoạt động của các NHTM. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, nhất là về hoạt động tín dụng. Để khắc phục tình trạng này, Nhà nước cần phải ban hành bổ sung, sửa đổi một số nội dung sau:
Một là, quy định về bảo đảm tiền vay:
Chính phủ, các Bộ - Ngành có liên quan nghiên cứu hoàn thiện khung pháp lý về bảo đảm tiền vay, tạo điều kiện cho các TCTD có đủ cơ sở khi cấp tín dụng. Cụ thể:
- Chính phủ chỉ đạo UBND các tỉnh, thành phố khẩn trương hoàn thành việc qui hoạch để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thổ cư, đất canh tác cho người dân, đặc biệt là ở nông thôn và các thị trấn ở huyện, phố phường để giải toả một số
vướng mắc trong vấn đề cho vay thế chấp bằng quyền sử dụng đất như: Theo quy định về việc thế chấp tài sản thì người vay phải giao cho ngân hàng bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng trên thực tế ở các tỉnh chỉ cấp được 42% trên tổng số giấy chứng nhận phải cấp.
- Khẩn trương ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng dẫn để có cơ chế đồng bộ cho việc thực hiện Luật NHNN và Luật các TCTD; sửa đổi, bổ sung Luật đất đai theo hướng được phép tự do trao đổi, chuyển nhượng trên thị trường.
- Chính phủ cần ban hành văn bản quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm xác nhận quyền sở hữu nhà, bất động sản và các tài sản khác; quản lý các hoạt động mua bán, thế chấp, cầm cố tài sản; xử lý các hành vi sai trái, hành vi vi phạm pháp luật.
- Chính phủ cần quy định cụ thể việc xử lý, phát mại TSBĐ, cầm cố, bảo lãnh để làm căn cứ thực hiện; đơn giản hoá các thủ tục hành chính, pháp lý không cần thiết trong quá trình xử lý để thực hiện được nhanh chóng.
Hai là, tăng cường các biện pháp quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp:
- Thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy phép thành lập và đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp sao cho phù hợp với năng lực thực tế của doanh nghiệp đó. Qua nghiên cứu thực tiễn hoạt động tín dụng NHTM một số năm gần đây cho thấy, một khó khăn, cản trở lớn cho hoạt động cho vay của NHTM là sự không phù hợp giữa năng lực trình độ thực tế của doanh nghiệp với chức năng, phạm vi kinh doanh được Nhà nước cho phép. Nhiều doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh được Nhà nước cấp giấy phép thành lập và cho đăng ký kinh doanh với chức năng, nhiệm vụ vượt quá khả năng tài chính, trình độ kỹ thuật và trình độ sản xuất kinh doanh. Có thể kể đến những công ty trách nhiệm hữu hạn, những công ty cổ phần đang thành lập ngày càng nhiều hiện nay. Thậm chí cả những doanh nghiệp nhà nước, vốn thường rất ít, tài sản cố định chủ yếu là máy móc thiết bị lạc hậu. Trong khi đó, chức năng nhiệm vụ trong giấy phép kinh doanh rất nhiều, thậm chí còn có thể là tất cả các ngành nghề kinh doanh khác mà pháp luật không cấm. Điều
đó sẽ làm giảm bớt hiệu quả hoạt động của những doanh nghiệp này.
Do vậy, vấn đề đặt ra đối với Chính phủ, các cơ quan chức năng là phải có sự điều chỉnh cơ chế, chính sách trên cơ sở nghiên cứu những tồn tại thực tế khách
quan nhằm giúp đỡ NHTM có giải pháp khả thi trong quản lý tín dụng, đáp ứng yêu cầu tăng cường phát triển kinh tế và đảm bảo chất lượng, hiệu quả an toàn vốn vay.
- Cần quy định thống nhất chỉ một cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập, giấy phép đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Cơ quan cấp giấy phép đó phải chịu trách nhiệm về tư cách pháp nhân, vốn tự có thực tế, năng lực và trình độ của doanh nghiệp.
- Số lượng ngành nghề kinh doanh và quy mô hoạt động phải phù hợp với số vốn sở hữu và năng lực, trình độ quản lý thực tế của doanh nghiệp.
- Ban hành những quy định bắt buộc doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê và chế độ kiểm toán bắt buộc.
Thông tin đầy đủ, kịp thời là cơ sở quan trọng giúp NHTM đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc cấp tín dụng để nhằm bảo toàn vốn vay cho ngân hàng. Nhưng trong tình hình thực tế hiện nay, một trở ngại rất lớn cho NHTM khi thu thập thông tin về khách hàng để có một quyết định đúng đắn đối với khoản vay là tình trạng các doanh nghiệp không phản ảnh chính xác thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thực trạng tình hình tài chính của mình. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra nợ quá hạn, RRTD hiện nay.
Việc không chấp hành đúng chế độ báo cáo thống kê đang khá phổ biến hiện nay một phần là do pháp lệnh về chế độ kế toán thống kê chưa đủ hiệu lực bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện và một phần là do điều kiện hạch toán thống kê ở nước ta chưa phát triển hoạt động kiểm soát và chưa thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc. Mặt khác, các biện pháp xử lý các vi phạm về kinh tế và hành chính chưa nghiêm khắc. Chính vì vậy, Nhà nước cần có ngay các biện pháp cứng rắn, bắt buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê, thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc hàng năm đối với tất cả các doanh nghiệp.
3.3.1.2. Tạo môi trường kinh tế ổn định góp phần bảo đảm hiệu quả vốn tín dụng mà ngân hàng thương mại cung cấp cho nền kinh tế
Được hoạt động trong một môi trường kinh tế ổn định sẽ giúp các doanh nghiệp yên tâm hoạt động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ngân hàng, tạo khả năng trả nợ đầy đủ cho ngân hàng. Ngược lại, môi trường kinh tế không ổn định sẽ cản trở hoạt động kinh doanh của họ, kết quả là làm ăn thua lỗ và gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thanh toán nợ vay của ngân hàng.
Chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh, đổi mới và hoàn thiện. Sản xuất kinh doanh trong nước phải cạnh tranh gay gắt với hàng ngoại nhập và hàng nhập lậu. Các doanh nghiệp chuyển hướng và điều chỉnh phương án sản xuất kinh doanh không theo kịp với sự thay đổi của cơ chế và chính sách vĩ mô của Nhà nước. Vì vậy, một số doanh nghiệp và ngành sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, tồn kho ứ đọng hàng hoá, vật tư, thua lỗ, mất khả năng thanh toán, từ đó phát sinh nợ quá hạn, khó đòi (chỉ tính riêng biểu thuế suất đối với hàng hoá nhập mỗi năm một vài lần thay đổi đã làm cho không ít các doanh nghiệp gặp khó khăn). Vì vậy, Nhà nước cần có những biện pháp nhằm bảo đảm một môi trường kinh tế ổn định cho hoạt động của các doanh nghiệp, trong đó bao gồm cả hoạt động của các doanh nghiệp và hoạt động của NHTM. Nhà nước nên có những bước đệm hoặc những giải pháp thiết thực nhằm tháo gỡ những khó khăn gây ra khi có sự chuyển đổi, điều chỉnh cơ chế, chính sách liên quan đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế.
Mặt khác, Nhà nước cần có những chính sách, biện pháp nhằm bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước, cần điều chỉnh và tăng cường hiệu lực pháp lý của các chính sách thuế, chính sách bảo hộ sản xuất trong nước, chính sách ngăn chặn hàng nhập lậu,… để bảo đảm tính tích cực của các chính sách này.
Nhà nước cho phép thành lập các tổ chức cung cấp thông tin bảo đảm độ chính xác kịp thời để cung cấp cho các TCTD.
3.3.1.3. Phát triển thị trường bảo hiểm nông nghiệp, góp phần giảm thiểu rủi ro cho vay vốn nông nghiệp, nông thôn và hộ nông dân của các ngân hàng thương mại nói chung trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
- Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong phát triển thị trường bảo hiểm, nhưng Chính phủ chỉ có thể phân bổ một số nguồn lực hạn chế cho bảo hiểm nông nghiệp. Chính phủ nên tập trung vào việc xây dựng khung pháp lý cho phát triển thị trường bảo hiểm, tăng cường hệ thống thông tin và dữ liệu, nâng cao năng lực và đào tạo, hỗ trợ phát triển sản phẩm.
Nghiên cứu phát triển sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp gắn với tiền vay và phát triển kênh phân phối thông qua màng lưới của hệ thống Agribank. Trong đó, tiền đề đầu tiên là đẩy mạnh phát triển lĩnh vực Bảo hiểm của ABIC. Cụ thể: