Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Đo Lường Rủi Ro Tín Dụng


Tuy nhiên hiện nay, do sự thiếu đồng bộ và tính hiệu lực của các văn bản pháp lý thấp nên các thông tin mà doanh nghiệp và các cơ quan chức năng cung cấp hầu hết đều thiếu chính xác, thậm chí còn giả tạo. Chính vì vậy, để đảm bảo sự trung thực của thông tin, cần phải:

- Khai thác từ nhiều kênh thông tin khác nhau. Hiện nay các cán bộ tín dụng có thể lấy thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN.

- Thu thập thông tin từ chính kinh nghiệm hoạt động tín dụng của cán bộ và Ngân hàng để lập thành các bộ hồ sơ tư liệu về khách hàng qua nhiều năm. Những bộ hồ sơ này là cơ sở để Ngân hàng xếp loại khách hàng và có chính sách phân biệt đối xử đúng đắn nhằm hạn chế RRTD.

Sau khi đã thu thập được thông tin cần thiết, ngân hàng cần tổ chức tốt hơn khâu lưu giữ, bảo quản và cung cấp thông tin hiệu quả. Để thực hiện được các công việc trên cần phải:

- Phân loại thông tin có hệ thống và lưu giữ khoa học: Hệ thống thông tin của Ngân hàng phải được phân loại hợp lý thành: thông tin tài chính, thông tin phi tài chính của doanh nghiệp, thông tin tài chính (gồm: khả năng tài chính, kết quả kinh doanh trong quá khứ, công nợ, nhu cầu vốn hợp lý, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ, giá trị tài sản thế chấp...), thông tin phi tài chính (gồm: tư cách, uy tín, năng lực quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh, quan hệ xã hội, gia đình, kinh tế... của người vay, cung cầu, giá cả thị trường... của đối tượng được cấp tín dụng)

- Yêu cầu phân loại thông tin là phải đảm bảo cung cấp thông tin thuận tiện, chính xác, đầy đủ, kịp thời. Trên cơ sở những thông tin thu thập được, cần phân tích cẩn thận để có thể liên kết chúng theo hệ thống lô gích, có chia xẻ lẫn nhau giữa các ngân hàng nhằm giúp người sử dụng tin có thể ra quyết định chính xác, tránh được các rủi ro do khách hàng sử dụng các thủ đoạn lừa đảo, giả mạo hồ sơ vay vốn hay tận dụng các sơ hở của luật pháp để dùng một tài sản thế chấp vay vốn nhiều ngân hàng khác nhau.

- Thông tin tín dụng phải được lưu trữ và sử dụng theo chế độ bảo mật. Chỉ có cán bộ, bộ phận nghiệp vụ có trách nhiệm liên quan đến hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh mới được truy cập, khai thác và sử dụng.


Công tác lưu trữ phải có khả năng cập nhật thông tin mới và loại bỏ thông tin lạc hậu nhằm mục đích giúp Ngân hàng có lượng thông tin đầy đủ, kịp thời, đồng thời giảm chi phí trong công tác thu thập và xử lý thông tin.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.

Lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng:

- Việc phân tích và thẩm định chính xác rủi ro tổng thể của khách hàng nhằm xác định giới hạn tín dụng theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm. Công việc này sẽ giúp cho ngân hàng có cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính, chất lượng kinh doanh và đánh giá triển vọng phát triển của khách hàng để nhận thấy những rủi ro có thể xảy ra, định ra giới hạn tín dụng hợp lý, nằm trong giới hạn chịu nợ của khách hàng. Tuy nhiên mỗi khách hàng không chỉ vay tại một ngân hàng mà còn có thể vay tại nhiều ngân hàng khác nhau và sự đổ vỡ của bất kỳ khoản vay tại ngân hàng nào cũng có khả năng gây ra rủi ro và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Do vậy, bên cạnh việc định ra giới hạn tín dụng cần kèm theo các điều kiện tín dụng khác, đặc biệt là điều kiện về tổng dư nợ vay và cơ cấu tài chính của khách hàng, nhằm đảm bảo mức độ an toàn trong kinh doanh.

Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên - 15

Để thực hiện tốt yêu cầu này, cần chú trọng đến phân tích định lượng, lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng qua đánh giá các số liệu, đồng thời kết hợp với phân tích định tính (phân tích môi trường vĩ mô, vi mô, môi trường nội bộ của doanh nghiệp, lịch sử quan hệ tín dụng với ngân hàng.) để nhận ra những rủi ro tiềm tàng và khả năng kiểm soát, hạn chế những rủi ro đó của ngân hàng. Sử dụng các mô hình định lượng, mức độ rủi ro sẽ được lượng hóa hợp lý, phản ánh một cách rõ ràng hơn mức độ rủi ro của các khoản vay dự kiến và xây dựng những biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trước khi cấp tín dụng với khách hàng.

- Quy định chặt chẽ các điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng như lãi suất, tỷ lệ vốn tự có tham gia phương án/dự án, các tài sản bảo đảm .để đảm bảo lợi ích thu được phải tương xứng với mức độ rủi ro. Các khách hàng có mức độ xếp hạng tín dụng càng thấp thì cần nâng tỷ lệ tham gia của vốn tự có, cần lựa chọn những tài sản bảo đảm có tính thanh khoản cao... Các điều kiện pháp lý trong hợp đồng tín dụng càng chặt chẽ càng đảm bảo các quyền lợi của Ngân hàng khi rủi ro xảy ra, đồng thời nâng cao trách nhiệm của khách hàng trong sử dụng vốn vay, hạn chế rủi ro xảy ra. Việc xác định giới hạn tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng luôn ở thế chủ động và có giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng một cách hiệu quả.


Trong thẩm định các dự án đầu tư, tình trạng nâng giá trị thực tế của dự án để được vay nhiều hơn, thuê đất nhiều hơn khá phổ biến. Điều này đã dẫn đến rủi ro bởi vốn tự có tham gia thực sự của khách hàng vay chiếm tỷ lệ thấp dẫn đến tính chịu trách nhiệm của khách hàng không cao, đồng thời khi rủi ro xảy ra thì khả năng thu hồi được nợ đã giảm sút. Để đảm bảo xác định khách quan và chính xác giá trị tài sản bảo đảm, cần có một tổ chức định giá hoặc kiểm toán độc lập, có uy tín để thực hiện việc kiểm toán toàn bộ việc thanh quyết toán giá trị công trình và định giá tài sản. Đồng thời thực hiện chặt chẽ và nghiêm túc việc chứng minh nguồn vốn tự có tham gia dự án của khách hàng, giải ngân đối ứng theo tiến độ công trình.

- Hoàn thiện nội dung thẩm định tín dụng cần đi kèm với nâng cao chất lượng thẩm định theo hướng: áp dụng công nghệ phần mềm về thẩm định dự án, trên cơ sở đó đưa ra các kết quả chính xác và nhánh chóng; cán bộ tín dụng cần tham khảo và tìm hiểu các thông tin, dự án cùng lĩnh vực đầu tư để đưa ra các nhận định chính xác; thẩm định đi liền với tư vấn khách hàng vay vốn để đồng vốn được sử dụng phát huy hiệu quả cao nhất; thẩm định dự án không chỉ thẩm định khi cho vay mà cần tái thẩm định sau cho vay để đánh giá hiệu quả của dự án đã đầu tư, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án sau được hiệu quả.

4.2.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động đo lường rủi ro tín dụng

Việc phân tích và thẩm định chính xác rủi ro tổng thể của khách hàng nhằm xác định giới hạn tín dụng theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm. Để thực hiện tốt công việc này, cần chú trọng đến phân tích định lượng, lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng qua đánh giá các số liệu, đồng thời kết hợp với phân tích định tính (phân tích môi trường vĩ mô, vi mô, môi trường nội bộ của doanh nghiệp, lịch sử quan hệ tín dụng với ngân hàng...) để nhận ra những rủi ro tiềm tàng và khả năng kiểm soát, hạn chế những rủi ro đó của ngân hàng. Sử dụng các mô hình định lượng, mức độ rủi ro sẽ được lượng hóa hợp lý, phản ánh một cách rõ ràng hơn mức độ rủi ro của các khoản vay dự kiến và xây dựng những biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trước khi cấp tín dụng với khách hàng.

Để đánh giá rủi ro tiềm ẩn của từng khoản tín dụng, hệ thống tính điểm cần được sử dụng đầy đủ cả thông tin định tính và định lượng liên quan tới các khách hàng vay vốn để tính điểm tổng hợp.


Việc phân loại nợ theo tiêu chí ở trên đã phân tích vẫn cần phải được thực hiện một cách nghiêm túc nhằm giúp Ngân hàng có thể nâng cao khả năng chống đỡ rủi ro xảy ra trong tương lai, tạo điều kiện cho việc thực hiện định hướng phát triển bền vững của ngân hàng.

- Nếu khách hàng có khó khăn tạm thời, có khả năng tiếp tục sản xuất kinh doanh và thực hiện đảm bảo cho ngân hàng thì có thể tiến hành cơ cấu lại nợ, thậm chí tiếp tục cho vay để giúp khách hàng khắc phục khó khăn, nâng cao khả năng trả nợ vay.

- Nếu khách hàng bị thua lỗ không có khả năng khắc phục, mất khả năng trả nợ, hoặc cố tình không thực hiện trả nợ vay thì cần quản lý chặt chẽ khoản vay, thực hiện xử lý tài sản theo phương pháp khai thác hay phương pháp thanh lý.

- Khởi kiện ra tòa là bước cuối cùng để thực hiện thu hồi nợ vay. Trong việc khởi kiện cần thành lập riêng một ban thu hồi nợ, đồng thời, cần có nhân viên chuyên ngành luật phụ trách để đảm bảo thực hiện đúng luật, tăng khả năng thắng kiện.

- Đối với khoản vay không có tài sản đảm bảo thì ngay trong hợp đồng tín dụng cần ràng buộc rõ dòng tiền ra vào phải qua ngân hàng và thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản khi có yêu cầu của ngân hàng. Trường hợp không trả được nợ đúng hạn thì ngân hàng có quyền phong tỏa và thu hồi nợ từ các nguồn này.

- Tận thu nợ ngoại bảng và nợ khoanh: Nợ ngoại bảng và nợ khoanh chính là những khoản nợ không sinh lời, được ngân hàng chuyển ra ngoại bảng hoặc không tính lãi. Khoản nợ trên có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của ngân hàng do phải lấy từ nguồn dự phòng rủi ro để bù đắp. Nếu nợ ngoại bảng tăng thi ngân hàng có thể không có lãi do phải trích dự phòng nhiều. Vì vậy, việc tận thu ngoại bảng, nợ khoanh chính là góp phần lành mạnh hóa tài chính của ngân hàng.

4.2.3. Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng

Cần kết hợp các biện pháp kiểm soát RRTD như: né tránh rủi ro qua việc thẩm định, xếp loại, sàng lọc khách hàng; ngăn ngừa rủi ro bằng cách quản lý, giám sát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau cho vay; giảm thiểu rủi ro bằng việc định giá tài sản đảm bảo đúng, trích lập dự phòng đầy đủ; chuyển giao rủi ro qua việc mua bán nợ hoặc sử dụng công cụ bảo hiểm tiền vay.


Những RRTD xuất hiện sau khi cho vay không chỉ do phương án kinh doanh kém hiệu quả, khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích mà còn do ngân hàng không kiểm soát dòng tiền sau khi kết thúc phương án kinh doanh, dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng nguồn tiền này không minh bạch. Để phòng ngừa rủi ro này cần kiểm soát chặt chẽ sau khi cho vay. Nên sử dụng xếp hạng tín dụng khách hàng làm cơ sở cho việc xác định kỳ kiểm tra sử dụng vốn vay, trong đó những khách hàng có xếp hạng tín nhiệm cao thì kỳ kiểm tra dài hơn, các khách hàng xếp hạng tín nhiệm thấp thì mật độ kiểm tra càng nhiều, rút ngắn kỳ kiểm tra. Đối với khách hàng có nợ xấu cần kiểm tra và phân loại nợ theo sát tình hình khách hàng, có nhận định, phân tích và giải pháp đúng đắn nhằm hạn chế rủi ro.

Các khách hàng có mức độ xếp hạng tín dụng càng thấp thì cần nâng tỷ lệ tham gia của vốn tự có, cần lựa chọn những tài sản bảo đảm có tính thanh khoản cao... Các điều kiện pháp lý trong hợp đồng tín dụng càng chặt chẽ càng đảm bảo các quyền lợi của ngân hàng khi rủi ro xảy ra, đồng thời nâng cao trách nhiệm của khách hàng trong sử dụng vốn vay, hạn chế rủi ro xảy ra. Việc xác định giới hạn tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng luôn ở thế chủ động và có giải pháp kiểm soát RRTD một cách hiệu quả. Trên cơ sở giới hạn tín dụng đã được phê duyệt, trong từng lần cấp tín dụng chủ yếu tập trung phân tích rủi ro của chính phương án vay đó để giảm bớt thời gian xử lý các giao dịch. Cần tập trung đến tính pháp lý của phương án/dự án vay, đến nguồn cung cấp, thị trường và khả năng tiêu thụ... Đồng thời cần đưa ra những rủi ro dự kiến, trên cơ sở đó so sánh và đánh giá độ nhạy của dự án đầu tư, đánh giá khả năng kiểm soát của ngân hàng và kịch bản xử lý khi những tình huống xấu xảy ra.

Trong thẩm định các dự án đầu tư, tình trạng nâng giá trị thực tế của dự án để được vay nhiều hơn, thuê đất nhiều hơn khá phổ biến. Điều này đã dẫn đến rủi ro bởi vốn tự có tham gia thực sự của khách hàng vay chiếm tỷ lệ thấp dẫn đến tính chịu trách nhiệm của khách hàng không cao, đồng thời khi rủi ro xảy ra thì khả năng thu hồi được nợ đã giảm sút. Để đảm bảo xác định khách quan và chính xác giá trị tài sản bảo đảm, cần có một tổ chức định giá hoặc kiếm toán độc lập, có uy tín để thực hiện việc kiểm toán toàn bộ việc thanh quyết toán giá trị công trĩnh và định giá tài sản. Đồng thời thực hiện chặt chẽ và nghiêm túc việc chứng minh nguồn vốn tự có tham gia dự án của khách hàng, giải ngân đối ứng theo tiến độ công trình.


- Hoàn thiện nội dung thẩm định tín dụng cần đi kèm với nâng cao chất lượng thẩm định theo hướng: áp dụng công nghệ phần mềm về thẩm định dự án, trên cơ sở đó đưa ra các kết quả chính xác và nhanh chóng; CBTD cần tham khảo và tìm hiểu các thông tin, dự án cùng lĩnh vực đầu tư để đưa ra các nhận định chính xác; thẩm định đi liền với tư vấn khách hàng vay vốn để đồng vốn được sử dụng phát huy hiệu quả cao nhất; thẩm định dự án không chỉ thẩm định khi cho vay mà cần tái thẩm định sau cho vay để đánh giá hiệu quả của dự án đã đầu tư, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án sau được hiệu quả.

4.2.4. Giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý rủi ro tín dụng

4.2.4.1. Xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức phòng ban theo định hướng quản trị rủi ro

Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên nên triển khai thực hiện mô hình tín dụng mới trong toàn hệ thống, nhằm hướng tới chiến lược phát triển thành một ngân hàng hoạt động đa năng. Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên nên nhanh chóng chuyển đổi mô hình kinh doanh một cách khoa học, tạo điều kiện phục vụ khách hàng tốt nhất, tăng cường khả năng tiếp cận và cung cấp các sản phẩm chuyên biệt cho từng loại đối tượng khách hàng, đưa ra chính sách phù hợp cho mỗi loại khách hàng theo nguyên tắc tách biệt.

Nhằm hạn chế rủi ro, tăng cường hiệu quả hoạt động tín dụng, Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên nên bổ sung thêm phòng thẩm định (hiện nay tại Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên, phòng khách hàng Doanh nghiệp và phòng khách hàng hộ sản xuất và cá nhân gọi chung là phòng tín dụng cùng một lúc thực hiện các nhiệm vụ thẩm định, xét duyệt hồ sơ, cho vay và thực hiện giải ngân cho khách hàng. Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên cần phân tách rõ chức năng nhiệm vụ của từng phòng và phối hợp linh hoạt, phân định rõ trách nhiệm của từng phòng thì mới đạt được những mục tiêu đề ra. Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên nên bổ các Phòng được xác định nhiệm vụ cụ thể như sau:


Sơ đồ 4 1 Sơ đồ về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng tại chi 1

Sơ đồ 4.1: Sơ đồ về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng tại chi nhánh

(Nguồn: Đề xuất của tác giả)

Theo mô hình này, Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên tách bạch chức năng kinh doanh (tiếp xúc khách hàng, tiếp thị, chăm sóc khách hàng), chức năng phân tích tín dụng (phân tích, thẩm định, dự báo, đánh giá khách hàng) và chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo dõi, giám sát khoản vay, thu nợ, thu lãi). Do đó, mô hình này sẽ nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý của ngân hàng, đặc biệt là quản lý rủi ro tín dụng.

+ Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoặc cán bộ kiêm nhiệm Kiểm tra và giám sát tín dụng độc lập tại Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên có những nhiệm vụ sau:

- Đánh giá mức độ rủi ro của danh mục tín dụng và quy trình quản trị rủi ro từ góc độ kinh doanh của từng phòng ban nghiệp vụ tại Chi nhánh.

- Thường xuyên kiểm tra và đánh giá việc nghiêm túc chấp hành pháp luật, các quy định của NHNN VN và các quy định và chính sách của Agribank trong lĩnh vực tín dụng tại chi nhánh nhằm kịp thời phát hiện những vi phạm, sai lệch và khuyết điểm trong hoạt động tín dụng, từ đó đề xuất các biện pháp chấn chỉnh sửa chữa, khắc phục có hiệu quả.

- Định kỳ, tiến hành kiểm tra kiểm soát về hoạt động tín dụng tại chi nhánh.

- Đề ra các biện pháp phòng ngừa tránh vi phạm mới phát sinh.

- Đưa ra các kiến nghị cải thiện các chính sách, quy định, và thủ tục lên Trung tâm điều hành nghiên cứu và thực hiện.

- Làm đầu mối tiếp xúc và phối hợp làm việc với kiểm tra, kiểm toán Trung tâm điều hành, bên ngoài và thanh tra NHNN.

- Làm báo cáo theo chức năng nhiệm vụ của phòng theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc và Trung tâm điều hành;


+ Phòng Tín dụng (Phòng Kế hoạch KD doanh nghiệp và Phòng KH hộ sản xuất và cá nhân)

- Xác định thị trường kinh doanh mục tiêu và đối tượng KH mục tiêu

- Xây dựng chính sách khách hàng, trực tiếp tham gia thực hiện chính sách khách hàng và đánh giá việc thực hiện chính sách khách hàng.

- Trực tiếp triển khai các biện pháp Marketing giới thiệu cho khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ mà Agribank có lợi thế và có thể cung ứng.

- Tổ chức việc đánh giá thực hiện chính sách khách hàng định ký nhằm kịp thời đề xuất điều chỉnh chính sách hoặc điều chỉnh biện pháp triển khai có hiệu quả hơn trong trường hợp cần thiết.

- Trực tiếp khởi tạo và quản lý mối quan hệ tín dụng với khách hàng.

- Tuỳ theo đặc điểm riêng của từng khách hàng, phối hợp cùng các phòng ban khác thiết kế các loại sản phẩm phù hợp và có tính hấp dẫn đối với KH.

- Thực hiện nhiệm vụ khác do cấp trên phân công.

- Bộ phận quan hệ khách hàng sẽ tìm kiếm, phát triển và chăm sóc khách hàng, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ và thông tin khách hàng sang bộ phận phân tích tín dụng.

+ Phòng thẩm định

- Xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng

+ Không tập trung cấp tín dụng quá cao cho 1 khách hàng, 1 ngành nghề, lĩnh vực, các nhóm khách hàng, ngành nghề, lĩnh vực có liên quan với nhau, 1 loại tiền tệ và tại một địa bàn.

+ Khi quyết định cấp tín dụng cho một dự án phải thực hiện theo chế độ tập thể, bảo đảm tính khách quan.

+ Áp dụng hạn mức quyết định cấp tín dụng và thời hạn cấp tín dụng tuỳ thuộc vào năng lực của chi nhánh.

- Quản lý danh mục đầu tư

- Trực tiếp thẩm định RR từng khoản cấp tín dụng đến khách hàng.

- Tham gia quy trình phê duyệt tín dụng, tham gia và giám sát quá trình thực hiện các quyết định đã được phê duyệt, tham gia xử lý các khoản cấp tín dụng có vấn đề.

- Các nhiệm vụ khác do cấp trên giao.

Xem tất cả 152 trang.

Ngày đăng: 24/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí