Quản Lý, Kiểm Soát Và Giảm Thiểu Rủi Ro Tín Dụng


Công tác quản lý rủi ro tín dụng được thực hiện một cách hợp lý: Qua kết quả điều tra giá trị trung bình là 4.42; được đánh giá mức 5, mức rất đồng ý. Điều này thể hiện Chi nhánh đã tiến hành công tác quản lý rủi ro tín dụng tương đối phù hợp.

Chi nhánh luôn quan tâm đến các quỹ tài trợ cho rủi ro tín dụng: Qua kết quả điều tra giá trị trung bình là 4.34; được đánh giá mức rất đồng ý. Điều này thể hiện Chi nhánh đã luôn quan tâm đến công tác tài trợ rủi ro tín dụng.

Tuy nhiên trong công tác xử lý rủi ro tín dụng của Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên vẫn còn một số hạn chế các phương án xử lý rủi ro và cách lựa chọn phương thức xử lý rủi ro vẫn còn chưa hợp lý qua kết quả khảo sát cán bộ nhân viên tại chi nhánh chỉ đánh giá ở mức độ trung bình với số điểm lần lượt là 3,02 và 2,89.

3.2.2.3. Quản lý, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tín dụng

* Mục tiêu, chiến lược quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên

- Không tập trung cấp tín dụng quá cao cho 1 khách hàng, 1 ngành nghề lĩnh vực, các nhóm khách hàng, ngành nghề lĩnh vực có liên quan đến nhau, một loại tiền tệ, và tại một địa bàn.

- Khi quyết định cấp tín dụng cho một dự án lớn phải được thực hiện theo chế độ tập thể (nhiều thành viên cùng tham gia quyết định cho vay thông qua nhiều mức xét duyệt và biểu quyết hoạt động của hội đồng tín dụng), bảo đảm tính khách quan.

- Áp dụng hạn mức quyết định cấp tín dụng và/hoặc thời hạn cấp tín dụng tuỳ thuộc vào năng lực của chi nhánh.

* Chính sách quản lý rủi ro tín dụng của Agribank Chi nhánh Thái Nguyên

Thứ nhất, chấp hành quy định về cơ chế, chính sách tín dụng:

- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của Agribank.

- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của Agribank.

- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một công ty con, công ty liên kết của Agribank hoặc một doanh nghiệp mà Agribank nắm quyền kiểm soát không được vượt quá 10% vốn tự có của Agribank.


- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với tất cả các công ty con, công ty liên kết của Agribank hoặc doanh nghiệp mà Agribank nắm quyền kiểm soát không được vượt quá 20% vốn tự có của Agribank.

- Tổng mức dư nợ cho vay 10 khách hàng lớn nhất không được vượt quá 30% tổng dư nợ cho vay của Agribank.

- Tổng mức dư nợ cho vay 01 ngành/lĩnh vực không được vượt quá 10% tổng dư nợ cho vay của Agribank.

- Tỷ lệ nợ xấu: không vượt quá 3% tổng dư nợ.

- Tỷ lệ dư nợ cấp tín dụng xấu không vượt quá 5% tổng dư nợ.

- Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo đạt tối thiểu 60% tổng dư nợ.

(i) Chính sách phân bổ tín dụng:

Phân theo vùng địa lý: Tổng Giám đốc Agribank thực hiện phân chia phạm vi cấp tín dụng theo khu vực địa lý trên cơ sở hệ thống các chi nhánh, Agribank Thái Nguyên chỉ được cấp tín dụng cho khách hàng trong giới hạn địa chính tỉnh Thái Nguyên.

Phân bổ theo kỳ hạn vay và loại tiền vay: Hàng năm Agribank giao chỉ tiêu tín dụng theo cơ cấu kỳ hạn vay và loại tiền vay. Năm 2016 tỷ lệ tín dụng trung hạn là 33.62% tổng dư nợ, tín dụng ngoại tệ là 6% tổng dư nợ.

(ii) Chính sách phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng RRTD:

Hiện nay Agribank Thái Nguyên thực hiện rà soát, đánh giá lại việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng RRTD theo Quyết định số 450/QĐ-NHNo của HĐTV Agribank, Dự phòng RRTD gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập cho những tổn thất chưa xác định. Tỷ lệ trích lập dự phòng chung theo quy định hiện tại là 0,75% tổng dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4; Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản nợ theo từng nhóm nợ. Hiện nay tỷ lệ trích lập này quy định như sau: Nợ nhóm 1: 0%, nhóm 2: 5%, nhóm 3: 20%, nhóm 4: 50%, nhóm 5: 100%.

Agribank dựa trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để thực hiện phân loại nợ; thực hiện trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ theo quy định nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng, chủ động đối phó với mọi tình huống rủi ro xảy ra. Cụ thể:


Bảng 3.14. Bảng xếp hạng tín dụng nội bộ để thực hiện phân loại nợ tại Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên

Tông điêm

xếp hạng

Phân loại nợ

Từ 94 đến 100

AAA

Nhóm 1

Từ 88 đến dưới 94

AA+

Nhóm 1

Từ 83 đến dưới 88

AA

Nhóm 1

Từ 78 đến dưới 83

A+

Nhóm 1

Từ 73 đến dưới 78

A

Nhóm 1

Từ 70 đến dưới 73

BBB

Nhóm 2

Từ 67 đến dưới 70

BB+

Nhóm 2

Từ 64 đến dưới 67

BB

Nhóm 2

Từ 62 đến dưới 64

B+

Nhóm 2

Từ 60 đến dưới 62

B

Nhóm 3

Từ 58 đến dưới 60

CCC

Nhóm 3

Từ 54 đến dưới 58

CC+

Nhóm 3

Từ 51 đến dưới 54

CC

Nhóm 3

Từ 48 đến dưới 51

C+

Nhóm 3

Từ 45 đến dưới 48

C

Nhóm 4

Dưới 45

D

Nhóm 5

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.

Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên - 11

(Nguồn: Agribank chi nhánh Thái Nguyên)

Agribank sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý các khoản nợ xấu theo đúng quy định và tiếp tục có trách nhiệm thu hồi các khoản nợ này.

(iii) Chính sách xác định thẩm quyền phán quyết:

Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên được quyền phê duyệt giới hạn tín dụng, ra quyết định cấp tín dụng, ký kết hợp đồng tín dụng và các hợp đồng có liên quan đến cho vay theo mức như sau: mức phê duyệt của Hội đồng tín dụng chi nhánh trực thuộc là 50 tỷ đồng trở xuống đối với vốn lưu động, 20 tỷ đổng trở xuống đối với đầu tư dự án; mức phê duyệt của Giám đốc chi nhánh là dưới 20 tỷ đồng trở xuống đối với vốn lưu động, 15 tỷ đổng trở xuống đối với đầu tư dự án. Nếu vượt mức trên, Chi nhánh trực thuộc trình Hội đồng tín dụng cấp trên là Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên xem xét quyết định.

(iv) Chính sách cho vay: Agribank quy định chi tiết tại Quyết định số 66/QĐ/NHNo của HĐTV về cho vay đối với khách hàng. Agribank xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:


Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật.

Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định.

(v) Chính sách đảm bảo tín dụng:

Chính sách đảm bảo tín dụng của Agribank Thái Nguyên được thực hiện theo Quyết định số 35/2014/QĐ-NHNo của HĐTV Agribank, quy định chi tiết về việc lựa chọn biện pháp bảo đảm, quản lý tài sản bảo đảm và các biện pháp xử lý thu hồi nợ. Ngoài ra, Agribank sử dụng kết quả xếp hạng khách hàng để xem xét áp dụng biện pháp bảo đảm tín dụng:

Bảng 3.15. Bảng xếp hạng khách hàng tại Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên

Xếp hạng

Quan điêm câp tín dụng

Tỷ lệ tài sản bảo đảm (=Tổng giá lý

TSBĐ/Dư nợ câp tín dụng)

AAA


Ưu tiên cấp tín dụng


≥ 0%

AA+

AA

A+

A

≥ 10%

BBB


Có thể cấp tín dụng

≥ 20%

BB+

BB

≥ 30%

B+

B


Xem xét xử lý nợ xấu, nợ có vấn đề

≥ 40%

CCC

CC+


≥ 70%

CC

C+

C

≥ 100%

D

Cấp tín dụng phải có bảo

đảm toàn bộ


Khách hàng chưa được xếp hạng tín

dụng

Cấp tín dụng phải có bảo đảm toàn bộ


(Nguồn: Agribank chi nhánh Thái Nguyên)


Thứ hai, chấp hành quy trình tín dụng đối với khách hàng. Căn cứ Quy chế cho vay, để thực hiện cho vay Agribank Thái Nguyên áp dụng quy trình tín dụng riêng lẻ đối với từng đối tượng khách hàng: 766/2014/NHNo-KHDN quy định Quy trình tín dụng đối với khách hàng tổ chức; Quyết định số 836/2014/NHNo-HSX quy định Quy trình tín dụng đối với khách hàng hộ sản xuất và cá nhân của Tổng Giám đốc Agribank.

Các quy trình cấp tín dụng của Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đã đáp ứng được yêu cầu:

- Đảm bảo việc cấp tín dụng tuân thủ theo quy định của pháp luật.

- Đảm bảo chú trọng các bước kiểm tra, giám sát tín dụng ngay trong khi cấp tín dụng và sau khi cấp tín dụng, phát hiện kịp thời các dấu diệu rủi ro phát sinh.

- Đảm bảo tính độc lập, khách quan trong đánh giá rủi ro giữa các bộ phận đề xuất/khởi tạo cấp tín dụng, thẩm định rà soát rủi ro và phê duyệt cấp tín dụng bao gồm cả việc phân tách rõ trách nhiệm của từng bộ phận.

Thứ ba, thường xuyên đánh giá RRTD: Chất lượng tín dụng là tiêu chí cơ bản để đánh giá RRTD trong hoạt động của ngân hàng.

Qua kết quả khảo sát về hoạt động tổ chức quản lý rủi ro tín dụng được cán bộ đánh giá khá cao, dao động trong khoảng 3,18 - 4,21 trong đó có 01 biến quan sát đạt mức rất đồng ý và 02 biến quan sát đạt mức đồng ý. Lãnh đạo ngân hàng thường xuyên quan tâm đến hoạt động quản lý rủi ro tín dụng, công tác xây dựng kế hoạch được triển khai kịp thời và đồng bộ. Đây là những điểm mạnh của Chi nhánh cần phát huy trong thời gian tới. Tuy nhiên, cần cải thiện công tác lập kế hoạch chi tiết theo từng bộ phận, bố trí cơ cấu nhân sự hợp lý để phát huy hiệu quả công việc tốt nhất. (Bảng 3.14)


Bảng 3.16. Kết quả khảo sát về hoạt động quản trị và giảm thiểu rủi ro tại Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên

STT

Nội dung

Điểm

Ý nghĩa

1

Sự quan tâm của lãnh đạo Chi nhánh với công tác

quản lý rủi ro tín dụng là lớn

4,21

Rất đồng ý

2

Công tác lên kế hoạch cho hoạt động quản lý rủi ro

tín dụng được thực hiện một cách nghiêm túc

4,03

Đồng ý

3

Các kế hoạch hoạt động của từng bộ phận được

quy định cụ thể, rõ ràng

3,08

Trung bình


4

Kết quả công tác tô chức quản lý rủi ro tín dụng là

khá phù hợp với diễn biến thực tế tại Chi nhánh qua các năm


4,05


Đồng ý

5

Cơ cấu bộ máy tô chức quản lý rủi ro tín dụng là

hợp lý

3,18

Trung bình

(Nguồn: Phiếu điều tra của tác giả)

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên

3.3.1. Các yếu tố khách quan

Bên cạnh đó, thực tế hiện nay, hệ thống pháp luật của nước ta chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, dẫn đến sự lừa đảo, chiếm dụng vốn ngân hàng xẩy ra thường xuyên. Mặt khác, do hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế nên về cơ bản cả cá nhân và doanh nghiệp kinh doanh rất kém, khả năng tạo ra thu nhập, lợi nhuận và sự phát triển của khách hàng nên tác động đến khả năng thanh toán các khoản nợ.

+ Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế, pháp luật, các chính sách nhà nước, đặc biệt là chính sách tiền tệ, tín dụng như tình hình kinh tế chung của đất nước, hệ thống pháp luật, chính sách kinh tế của nhà nước cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản trị rủi ro tín dụng của Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên. Trong những gần đây, tình hình kinh tế có nhiều biến động, giá vàng, ngoại tệ theo từng giai đoạn, giá cả hàng hoá liên tục gia tăng, lãi suất huy động và cho vay cũng liên tục thay đổi,.... Nền kinh tế luôn duy trì tốc độ tăng trưởng nhưng chủ yếu phát triển theo chiều rộng, tăng khối


lượng các nguồn nhân lực, tăng vốn đầu tư chứ chưa tập trung tăng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả lao động nên chất lượng tăng trưởng thấp và chưa thật vững chắc.

+ Môi trường văn hoá- xã hội

Môi trường tự nhiên, môi trường xã hội như bão lụt, hạn hán, dịch bệnh, hoặc các hành động ăn cắp, lừa đảo, cướp giật, gây mất tài sản của khách hàng lẫn ngân hàng...gây ảnh hưởng khá lớn đến công tác quản trị rủi ro tín dụng. Thực tế nhiều doanh nghiệp cũng như cá nhân đã mất tài sản, thậm trí phá sản do tác động của tự nhiên, đặc biệt là các hoạt động liên quan tới vốn vay sản xuất.

Thói quen và tập quán trong tiêu dùng của người Việt Nam là tiết kiệm, tích luỹ đủ thì mới chi tiêu. Làm được mười đồng, chỉ dám tiêu bảy, tám đồng. Hầu hết các cá nhân cho rằng vay Ngân hàng là không tốt, họ không muốn ai biết mình phải đi vay Ngân hàng, thậm chí không muốn để lộ ra là mình đi vay. Ngay cả tầng lớp trí thức, có mức thu nhập cao cũng chưa quen với việc chi tiêu trước, trả tiền sau, đáp ứng ngay nhu cầu tiêu dùng hiện tại bằng các khoản thu nhập trong tương lai. Trong số những người sử dụng dịch vụ Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên thì có 60% là do người quen giới thiệu, do đó người dân ít có mối quan hệ với chi nhánh.

+ Môi trường pháp lý

Hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên chịu ảnh hưởng nhiều từ các hệ thống chính sách của Ngân hàng nhà nước. Nói chung là chưa đồng bộ, rõ ràng. Một số văn bản ban hành gây khó khăn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng. Chẳng hạn như:

+ Thủ tục phát mại tại sản của các khách hàng quá hạn còn rườm rà, mất nhiều thời gian và chi phí cho ngân hàng. Chính vì vậy, nhiều khách hàng của Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên khi quá hạn không hợp tác với ngân hàng. Việc phát mại tài sản còn gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh

+ Thêm vào đó vấn đề tố tụng trước toà hiện nay còn kéo dài và qua nhiều giai đoạn, dễ dàng tạo điều kiện cho con nợ có ý đồ, đồng thời gây thiệt hại cho Ngân hàng. Thời gian tố tụng kể từ khi khởi kiện cho đến khi quyết định của toà án có hiệu lực thi hành rồi cho đến khi phát mại được tài sản thu hồi nợ thường kéo dài gần một năm, chưa kể trường hợp có quyết định đình chỉ giải quyết vụ


án theo điều 38 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án. Tình trạng này đã làm cho Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên chịu đọng vốn trong lúc chi nhánh phải chịu lãi suất huy động cho người gửi. Đây là thiệt hại lớn chưa kể chi phí phát sinh trong thủ tục tố tụng.

+ Sự cạnh tranh môi trường ngành

Khi tham ra nhập WTO việc Việt Nam cam kết mở cửa thị trường Ngân hàng. Về tổng thể, các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng đã cho phép các tổ chức tín dụng nước ngoài được hiện diện ở Việt Nam dưới các hình thức khác nhau, mở rộng phạm vi và loại hình cung cấp các dịch vụ ngân hàng, tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng. Những ngân hàng nước ngoài có nguồn vốn lớn, trình độ quản lý cao và công nghệ tiên tiến đang thực sự trở thành thách thức to lớn đối với các ngân hàng Việt Nam, trong đó có Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.

Ngoài ra, các ngân hàng trong nước cũng thi nhau tăng vốn, mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm, thực nhiều nhiều chính sách để thu hút khách hàng... làm cho sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Đối thủ cạnh tranh của Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ngày càng nhiều, khó khăn càng lớn.

3.3.2. Các yếu tố chủ quan

+ Chiến lược kinh doanh và mô hình tổ chức

Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên luôn phấn đấu tăng nguồn vốn huy động, dư nợ tín dụng qua từng năm, thể hiện một sự tín nhiệm ngày càng cao của khách hàng với chi nhánh, những chính sách marketing thu hút khách hàng của Chi nhánh đã đạt được những thành công bước đầu, tuy còn thiếu sự đột phá. Dù tỷ trọng nợ xấu trong tổng dư nợ được đánh giá là thấp nhất trong tất cả các chi nhánh của Ngân hàng nhưng gần đây đã có xu hướng gia tăng, điều này được đánh giá là nguy cơ tiềm ẩn nợ xấu của Chi nhánh có xu hướng tăng. Một số hoạt động kinh doanh khác, tuy có mang lại lợi nhuận tương đối cho Chi nhánh nhưng mức độ gia tăng qua từng năm không đồng đều thể hiện bộ máy nhân sự cũng như chính sách của Chi nhánh chưa thực sự đạt được hiệu quả như mong muốn.

Đối với chi nhánh công tác tổ chức tương đối tốt, nhưng hoạt động kiểm soát thì yếu. Đa phần là mang tính hình thức, ko có các chỉ tiêu đánh giá rõ ràng và hoạt

Xem tất cả 152 trang.

Ngày đăng: 24/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí