Doanh nghiệp được phân loại theo ba nhóm quy mô lớn, vừa và nhỏ dựa trên vốn chủ sở hữu, lao động, doanh thu thuần và tổng tài sản. Mỗi nhóm quy mô sẽ được chấm điểm theo hệ thống gồm 14 chỉ tiêu tài chính tương ứng với 4 nhóm ngành nông - lâm - ngư nghiệp, thương mại dịch vụ, xây dựng, công nghiệp (gồm 35 ngành nhỏ). Hệ thống chỉ tiêu tài chính gồm: Nhóm chỉ tiêu thanh khoản (Khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời), nhóm chỉ tiêu hoạt động (Vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu, hiệu suất sử dụng tài sản cố định), nhóm chỉ tiêu cân nợ (Tổng nợ so với tổng tài sản, nợ dài hạn so với vốn chủ sở hữu), nhóm chỉ tiêu thu nhập (Lợi nhuận gộp so với doanh thu thuần, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh so với doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế so với vớn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế so với tổng tài sản bình quân, lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với chi phí trả lãi).
Hệ thống chỉ tiêu phi tài chính gồm 14 chỉ tiêu đánh giá thuộc năm nhóm gồm khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ, trình độ quản lý, quan hệ với ngân hàng, các nhân tố bên ngoài, các đặc điểm hoạt động khác.
Hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank còn phân loại doanh nghiệp theo ba nhóm là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, và doanh nghiệp khác để tính điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính. Và phân loại doanh nghiệp theo hai loại là doanh nghiệp đã được kiểm toán và doanh nghiệp chưa được kiểm toán theo bảng sau:
Bảng 3.9. Phân loại doanh nghiệp trong hệ thống xếp hạng của Agribank chi nhánh Thái Nguyên
Doanh nghiệp được kiểm toán | Doanh nghiệp chưa được kiểm toán | |
Các chỉ tiêu tài chính (%) | 35 | 30 |
Các chỉ tiêu phi tài chính (%) | 65 | 70 |
Có thể bạn quan tâm!
- Khái Quát Về Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Agribank - Chi Nhánh Tỉnh Thái Nguyên
- Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Của Agribank Chi Nhánh Tỉnh Thái Nguyên
- Nợ Quá Hạn Của Agribank Chi Nhánh Thái Nguyên Qua 3 Năm 2014-2016
- Quản Lý, Kiểm Soát Và Giảm Thiểu Rủi Ro Tín Dụng
- Đánh Giá Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Qua Điều Tra Khách Hàng
- Đánh Giá Công Tác Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Agribank- Chi Nhánh Tỉnh Thái Nguyên
Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Agribank Thái Nguyên)
Căn cứ vào tổng điểm đạt được đã nhân trọng số như đã trình bày nêu trên, doanh nghiệp được xếp hạng tín dụng theo 10 nhóm giảm dần từ AAA đến D theo như sau:
Bảng 3.10. Phân loại cấp tín dụng theo mức điểm và xếp hạng của Agribank chi nhánh Thái Nguyên
Điêm | Câp tín dụng | |
AAA | 95-100 | Khả năng trả nợ đặc biệt tốt |
AA | 90-94 | Khả năng trả nợ rất tốt |
A | 85-89 | Khả năng trả nợ tốt |
BBB | 75-84 | Có khả năng trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên sự thay đổi bất lợi của các yếu tố bên ngoài có thể tác động giảm khả năng trả nợ. |
BB | 70-74 | Có ít nguy cơ mất khả năng trả nợ. Đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn có thể tác động giảm khả năng trả nợ. |
B | 65-69 | Có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ |
CCC | 60-64 | Đang bị suy giảm khả năng trả nợ. Trong trường hợp có các yếu tố bất lợi xảy ra thì nhiều khả năng sẽ không trả được nợ. |
CC | 55-59 | Đang bị suy giảm nhiều khả năng trả nợ |
C | 35-54 | Đang thực hiện các thủ tục phá sản hoặc các động thái tương tự nhưng việc trả nợ vẫn được duy trì. |
D | <35 | Mất khả năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự xảy ra. |
(Nguồn: Agribank chi nhánh Thái Nguyên)
Thông tin phục vụ công tác thẩm định tín dụng được khai thác qua phỏng vấn trực tiếp khách hàng, qua người quen và các đối tác, các cơ quan hữu quan, các công ty đại chúng,... Ngoài ra, tại chi nhánh còn có dữ liệu về lịch sử quan hệ tín dụng phục vụ công tác tín dụng. Thông tin phục vụ công tác thẩm định và QLRRTD cho từng khoản vay còn thiếu và độ tin cậy thấp.
Với mô hình trên đã loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của ngân hàng. Để đánh giá công tác đo lường rủi ro tại Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ta tham khảo bảng khảo sát sau:
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát về công tác đo lường rủi ro tại Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
Nội dung | Điêm | Ý nghĩa | |
1 | Phương pháp đo lường rủi ro tín dụng đang sử dụng tại Chi nhánh là phù hợp | 4,31 | Rất đồng ý |
2 | Mô hình đo lường rủi ro tín dụng được sử dụng tại Chi nhánh là hợp lý | 2,81 | Trung bình |
3 | Chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng được sử dụng tại Chi nhánh là phù hợp với thực tế tại Chi nhánh | 3,52 | Đồng ý |
4 | Hoạt động đo lường rủi ro tín dụng được tính toán một cách chính xác | 3,05 | Trung bình |
(Nguồn: Phiếu điều tra của tác giả)
Nhận thấy, hoạt động đo lường rủi ro đang được Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên thực hiện rất tốt với hầu hết các nội dung phỏng vấn đều đạt số điểm ở mức đồng ý và rất đồng ý, cụ thể:
Phương pháp đo lường rủi ro tín dụng đang sử dụng tại Chi nhánh là phù hợp: Qua phân tích kiểm định giá trị trung bình là 4,31; được đánh giá mức 5, mức rất đồng ý. Điều này thể hiện Chi nhánh đã sử dụng phương pháp đo lường rủi ro tín là đúng, phù hợp.
Chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng được sử dụng tại Chi nhánh là phù hợp với thực tế tại Chi nhánh: Qua phân tích kiểm định giá trị trung bình là 3,52; được đánh giá mức đồng ý. Điều này thể hiện Chi nhánh đã sử dụng các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng là đúng, chính xác.
Hoạt động đo lường rủi ro tín dụng được tính toán một cách chính xác: Qua giá trị trung bình là 3.65; được đánh giá mức đồng ý. Điều này thể hiện Chi nhánh đã tiến hành công tác đo lường rủi ro tín dụng được tính toán tương đối kỹ và chính xác.
Tuy nhiên, công tác đo lường rủi ro của Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên còn một số nhược điểm mô hình đo lường không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế. Một mô hình điểm số không linh hoạt có thể đe dọa đến chương trình tín dụng của ngân hàng, bỏ sót những khách hàng lành mạnh, làm giảm lòng tin của cộng đồng vào dịch vụ ngân hàng được đánh giá thông qua kết quả khảo sát sau: Mô hình đo lường rủi ro
lãi suất được sử dụng tại Chi nhánh là hợp lý: Qua phân tích kiểm định giá trị trung bình là 2,81; được đánh giá mức trung bình.
• Kiểm soát rủi ro
Hoạt động kiểm soát rủi ro tại Agribank chi nhánh Thái Nguyên được thực hiện từ trước, trong và sau khi cho vay với những biện pháp sau đây:
+ Thực hiện chính sách tín dụng theo hướng nới lỏng nhưng phải an toàn và hiệu quả
Tiêu chuẩn, điều kiện cấp giới hạn tín dụng, chi nhánh tuân thủ theo tiêu chuẩn và điều kiện của Agribank. Trong năm 2016, có 3.867 đề nghị cấp tín dụng của khách hàng. Ngân hàng đã thực hiện cấp tín dụng cho 3.213 khách hàng (chiếm tỷ trọng 83,08%) và từ chối 498 trường hợp.
Ngân hàng đã thực hiện cấp giới hạn tín dụng toàn bộ khách hàng. Theo quy định của Agribank, đầu năm tài chính sẽ xem xét đề nghị và cấp giới hạn tín dụng của khách hàng và chủ động cấp giới hạn tín dụng cho các khách hàng tiềm năng. Việc cấp giới hạn tín dụng cho các ngành có sự chênh lệch lớn, tập trung vào một số ngành và một số khách hàng.
-Về thẩm quyền phê duyệt: Ban giám đốc: Phê duyệt các khoản tín dụng trong mức ủy quyền phán quyết Agribank giao.
- Hạn mức tín dụng: Đối với một khách hàng, ban lãnh đạo Agribank được uỷ quyền mức phán quyết là 150 tỷ đồng đối với tổ chức kinh tế và 50 tỷ đồng đối với cá nhân, hộ gia đình. Đối với một nhóm khách hàng, mức ủy quyền phán quyết sẽ không được vượt quá 10% dư nợ của chi nhánh tại thời điểm cấp tín dụng. Trong năm 2016, tại chi nhánh không có việc cấp tín dụng sai thẩm quyền và mức ủy quyền phán quyết.
- Về đảm bảo tiền vay: chi nhánh thực hiện cho vay có tài sản đảm bảo là chủ yếu. Tuy nhiên, tỷ trọng cho vay không có tài sản đảm bảo giao động trên dưới 20% tổng dư nợ do chi nhánh thực hiện cho vay đồng tài trợ không có tài sản đảm bảo đối với các dự án cho vay đồng tài trợ và cho vay tín chấp đối với một số cán bộ nhân viên (tỷ trọng < 1%). Cho vay có đảm bảo bằng tài sản là nhà đất luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ, chiếm trên 60%. Tiếp theo là tỷ trọng dư nợ cho vay có đảm bảo bằng phương tiện vận tải. Dư nợ có đảm bảo bằng tài sản là máy móc thiết bị có tỷ trọng nhỏ.
- Về bảo hiểm tín dụng: Agribank chi nhánh Thái Nguyên đã triển khai nhiều chương trình và sản phẩm bảo hiểm tín dụng. Theo thống kê năm 2016, tài sản đảm bảo bằng tài sản là phương tiện vận tải dư nợ được mua bảo hiểm vật chất là 90% và 70% khách hàng vay vốn có dư nợ mua bảo hiểm cho đối tượng vay vốn.
+ Thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ, khoa học, hợp lý
- Tại Agribank chi nhánh Thái Nguyên chưa có phòng quản lý rủi ro riêng biệt, phòng Khách hàng doanh nghiệp và phòng khách hàng hộ sản xuất và cá nhân trực tiếp cho vay và quản lý rủi ro. Dẫn đến, việc tuân thủ quy trình chưa được thực hiện nghiêm túc, còn có những khoản vay mà việc thực hiện các bước của quy trình tín dụng bị đảo lộn. Giải ngân rồi mới thực hiện thẩm định như một biện pháp hoàn thiện hồ sơ. Đây là điều tối kỵ trong công tác tín dụng.
- Sử dụng tốt kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ trong quyết định cho vay: việc chấm điểm xếp hạng tín dụng tại chi nhánh vẫn mang tính hình thức, kết quả xếp hạng tín dụng chưa phản ánh trung thực và khách quan tình trạng thực tế của khách hàng. Nguyên nhân là do: Bộ chỉ tiêu chấm điểm dùng chung cho mọi đối tượng khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh là chưa phù hợp; Hệ thống chấm điểm nội bộ chưa có được mức chuẩn chung về tình hình tài chính, tốc độ tăng trưởng, khả năng sinh lời,... của riêng từng ngành và được cập nhật thường xuyên để so sánh kết quả chấm điểm của khách hàng trong cùng ngành; Hệ thống chỉ tiêu chấm điểm, xếp hạng mà chưa có các tiêu chí kết luận như xác suất vỡ nợ, tỷ lệ tổn thất khi thanh lý, tỷ lệ lỗ dự kiến, để cảnh báo RRTD cụ thể cho từng khoản vay; Các chỉ tiêu đầu vào của khách hàng như báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo thu nhập chưa chính xác, minh bạch, công khai. Các thông tin chấm điểm phi tài chính thì mang tính chủ quan của cán bộ quan hệ khách hàng.
- Sử dụng tốt kết quả thẩm định trong quyết định cho vay
Công tác thẩm định còn bộc lộ một số vấn đề như kết quả của quyết định tín dụng gần như phụ thuộc vào ý kiến nhận xét và đề xuất của bộ phận thẩm định thuộc phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề. Tuy nhiên, bộ phận này chủ yếu phân tích dựa trên hồ sơ khách hàng cung cấp và báo cáo thẩm định của các phòng khách hàng mà thiếu sự tiếp xúc với khách hàng và các thông tin liên quan đến khoản vay nên có thể đưa ra các ý kiến tham mưu thiếu chính xác.
Nội dung kiểm soát rủi ro trong hợp đồng tín dụng:
Tại chi nhánh, mẫu các loại hợp đồng đã được soạn sẵn, CBTD chỉ việc thay đổi nội dung chính như thông tin khách hàng, thông tin khoản vay, thông tin về biện pháp bảo đảm. Thực tế, nhiều trường hợp CBTD không thay đổi hết các nội dung cần thiết gây khó khăn cho ngân hàng khi tranh chấp xảy ra.
- Giám sát nợ vay, khách hàng vay: Công tác này còn mang tính hình thức do các nguyên nhân sau: CBTD không hiểu hết ý nghĩa của công tác này nên thực hiện qua loa, không phản ánh đúng thực trạng của khách hàng; Công việc quá nhiều khiến CBTD không đủ thời gian để đi kiểm tra theo quy định mà chỉ làm biên bản kiểm tra mang tính hình thức để hoàn thiện hồ sơ.
- Sớm phát hiện và xử lý nợ có vấn đề: Công tác xử lý nợ có vấn đề vẫn còn một số tồn tại như sau: Chưa có sự tách bạch rõ ràng trong quy định về trách nhiệm, quyền hạn thực hiện công tác xử lý nợ giữa phòng khách hàng doanh nghiệp và phòng khách hàng hộ sản xuất và cá nhân nên thiếu sự phối hợp giữa hai phòng này; Thiếu sự phối hợp chặt chẽ của cơ quan Tòa án.
+ Tổ chức kiểm soát rủi ro tín dụng
- Phân loại nợ: Hàng quý, ít nhất một lần, chi nhánh phải xếp hạng lại các khoản nợ cho phù hợp với tình hình thực tế. Việc phân loại nợ tại chi nhánh được thực hiện thủ công nên còn sai xót về phân nhóm nợ (do ý chí chủ quan của CBTD). Có một vài trường hợp khách hàng vay tại nhiều tổ chức tín dụng thì phải phân theo nhóm nợ cao nhất tại các tổ chức tín dụng nhưng chi nhánh không thực hiện phân theo quy định. Một số trường hợp khác khoản vay bị chuyển nhóm 2, sau khi thu nợ phải thử thách trước khi chuyển về nhóm 1, chi nhánh cũng không thực hiện phân nhóm 2 trong thời gian thử thách.
- Quản lý tín dụng (hồ sơ tín dụng, hợp đồng tín dụng, tài liệu, tài sản đảm bảo và bảo lãnh): Hiện nay, Agribank chi nhánh Thái Nguyên đang sử dụng ứng dụng ECM với chương trình quản lý hồ sơ tín dụng điện tử được triển khai trên hệ thống của Agribank. Nhưng do công việc quá nhiều, CBTD không thể đưa hồ sơ lên ICDOC kịp thời phục vụ công tác kiểm soát RRTD.
+ Nhân sự
Agribank chi nhánh Thái Nguyên đã tuyển thêm nhân sự để đáp ứng yêu cầu công tác tín dụng. Tuy nhiên, nhân sự bộ phận quản lý rủi ro chưa đáp ứng được những tiêu chuẩn trên nên chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Để khắc phục và kiện toàn bộ máy nhân sự, Ngân hàng đã thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên.
+ Tổ chức và khai thác tốt nguồn thông tin
Thông tin phục vụ công tác tín dụng được khai thác qua phỏng vấn trực tiếp khách hàng, qua người quen và các đối tác, các cơ quan hữu quan, các công ty đại chúng,.... Ngoài ra, tại Agribank còn có dữ liệu về lịch sử quan hệ tín dụng phục vụ công tác tín dụng và khai thác thông tin tín dụng qua trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước CIC. Thông tin phục vụ công tác thẩm định và kiểm soát RRTD cho từng khoản vay thiếu và độ tin cậy thấp.
• Tài trợ rủi ro
Agribank chi nhánh Thái Nguyên thực hiện công tác xử lý RRTD từ quỹ dự phòng rủi ro theo quy định hệ thống Agribank ban hành. Tài trợ rủi ro tín dụng bằng nguồn dự phòng rủi ro sử dụng nguôn dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất đối với các khoản nợ được xử lý rủi ro theo quy định. Cụ thể các khoản nợ khó đòi, sau khi đã áp dụng tất cả các biện pháp nhưng chưa thu hồi được và có thời gian quá hạn trên 360 ngày được phân loại nợ vào nợ nhóm 5, phải được xử lý bằng nguồn dự phòng của chi nhánh. Các khoản nợ đã xử lý bằng nguồn dự phòng, cán bộ cho vay tiếp tục có trách nhiệm theo dõi thu hồi để bù đắp chi phí đã bỏ ra.
Ngân hàng thực hiện hoạt động tài trợ rủi ro thông qua việc trích lập quỹ dự phòng xử lý rủi ro: Tỷ lệ xử lý rủi ro so với số dư dự phòng trong những năm qua cho thấy tỷ lệ tổn thất tín dụng thực tế có đủ nguồn dự phòng để bù đắp như sau (bảng 3.12).
Số dự phòng rủi ro cụ thể phải trích sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều nếu kết quả phân loại nợ không đúng và giá trị tài sản không đúng. Tại Ngân hàng đã có những trường hợp số tiền dự phòng cụ thể tăng do CBTD nhập sai giá trị tài sản đảm bảo, phân loại nợ sai.
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro của Agribank chi nhánh Thái Nguyên được áp dụng đúng theo quy định của nhà nước. Năm 2016 tỷ lệ dự phòng rủi ro phải trích có chiều hướng giảm so với năm 2015. Điều này chứng tỏ nhóm nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 giảm, chất lượng tín dụng đang ngày được cái thiện tốt hơn. Như vậy, có thể thấy rằng các công cụ tài trợ rủi ro tín dụng hiện Agribank Chi nhánh Thái Nguyên đang sử dụng còn rất đơn điệu chỉ mới có thực hiện dự phòng rủi ro và tiến hành xóa nợ ròng nhằm làm hạn chế rủi ro tín dụng.
Bảng 3.12. Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro của Agribank chi nhánh Thái Nguyên qua 3 năm 2014-2016
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | |
Dư nợ tín dụng | 1.470 | 1.848 | 2.121 |
Dự phòng chung | 10,97 | 13,83 | 15,84 |
Dự phòng cụ thể | 23,85 | 35 | 40,05 |
Tổng dự phòng phải trích | 34,82 | 48,83 | 55,89 |
Tỷ lệ dự phòng rủi ro phải trích (%) | 2,94 | 2,81 |
(Nguồn: Agribank chi nhánh Thái Nguyên)
Kết quả khảo sát về hoạt động xử lý rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên được đánh gia khá cao. Các biến quan sát dao động trong khoảng 2,89 - 4,42. Điều này phản ánh hoạt động xử lý rủi ro tín dụng của Chi nhánh đã được triển khai khá đồng bộ, triệt để và rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực liên quan (Bảng 3.13).
Bảng 3.13. Kêt quả khảo sát về công tác xử lý rủi ro tại Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
Nội dung | Điểm | Ý nghĩa | |
1 | Công tác xử lý rủi ro tín dụng được thực hiện một cách hợp lý | 4,42 | Rất đồng ý |
2 | Chi nhánh luôn quan tâm đến các quỹ tài trợ cho rủi ro tín dụng | 4,34 | Rất đồng ý |
3 | Chi nhánh luôn chú trọng đến các phương án xử lý rủi ro tín dụng | 3,02 | Trung bình |
4 | Đối với các trường hợp cụ thể Chi nhánh luôn lựa chọn phương thức xử lý rủi ro phù hợp, tránh thất thoát | 2,89 | Trung bình |
(Nguồn: Phiếu điều tra của tác giả)