Quản Lý Phát Triển Đội Ngũ Giáo Viên Trung Học Cơ Sở Theo Đề Án Vị Trí Việc Làm

lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập” [17].

Cấu trúc vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị gồm bản mô tả công việc và khung năng lực phù hợp để hoàn thành công việc.

Vị trí việc làm được phân loại như sau:

- Vị trí việc làm do một người đảm nhận.

- Vị trí việc làm do nhiều người đảm nhận.

- Vị trí việc làm kiêm nhiệm.

Danh mục vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm:

- Các vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành.

- Các vị trí việc làm gắn với công việc hoạt động nghề nghiệp.

- Các vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.

Khung năng lực vụ trí việc làm được xây dựng căn cứ trên cơ sở yêu cầu thực hiện công việc, được phản ánh trên bản mô tả công việc tương ứng, gồm các năng lực và kỹ năng cần có để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

1.2.5. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở theo đề án vị trí việc làm

Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh theo đề án vị trí việc làm trong giai đoạn hiện nay - 5

Quản lý về việc phát triển đội ngũ giáo viên THCS theo đề án vị trí việc làm là những tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý tới đội ngũ giáo viên THCS làm cho đội ngũ này phát triển đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu; có kế hoạch, quy hoạch, chuẩn hóa, nâng cao chất lượng nhằm phát triển nhân lực, vai trò trách nhiệm trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục.

Quản lý phát triển ĐNGV theo đề án vị trí việc làm thực chất là một trong những hoạt động quản lý thiết yếu của nhà trường. Dựa trên những tiêu chí, tiêu chuẩn đã được xác định đối với GV để đề xuất ra các biện pháp quản lý nhằm đảm bảo chất lượng ĐNGV đạt chuẩn phù hợp với môi trường giáo dục THCS. Một trong những chức năng, nhiệm vụ quan trọng của quản lý nhà trường là quản lý ĐNGV. Bởi đây là yếu tố then chốt quyết định đến sự tồn tại và phát triển của nhà trường.

Các biện pháp quản lý phát triển ĐNGV theo đề án vị trí việc làm được xây dựng phù hợp với quá trình quản lý từ khâu: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo đến kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện đề án vị trí việc làm.

Quản lý phát triển ĐNGV theo đề án vị trí việc làm phải được tiến hành đồng bộ, song song và phù hợp với hoạt động quản lý ở tất cả các mặt của quản lý nhà

trường, nhằm kế thừa và phát huy những giá trị đã đạt được 1 cách tốt hơn đáp ứng nhu cầu xã hội.

1.3. Một số vấn đề lí luận cơ bản về đề án vị trí việc làm trong giáo dục

1.3.1. Đặc điểm của đề án vị trí việc làm trong giáo dục

Đề án vị trí việc làm trong các cơ sở giáo dục có các đặc điểm sau:

- Đề án VTVL xem xét trong nhà trường có bao nhiêu VTVL và cần bao nhiêu người để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của nhà trường.

- Là Cơ sở xây dựng kế hoạch phân bổ, điều chỉnh, bổ sung nguồn nhân lực, bố trí biên chế phù hợp với từng đối tượng gắn với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp viên chức, giáo viên cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của một trường phổ thông.

- Là cơ sở đổi mới khâu tuyển dụng viên chức, giáo viên, chỉ tiêu tuyển dụng đúng VTVL còn thiếu và đảm bảo người được tuyển dụng phải đáp ứng được năng lực của VTVL đó.

- Là cơ sở quan trọng trong công tác quản lý đánh giá viên chức, giáo viên trên từng lĩnh vực cụ thể, đảm bảo tính khoa học, hiệu quả, công khai, minh bạch, phát huy năng lực, khả năng công tác của cán bộ, viên chức ở từng đơn vị trong nhà trường.

1.3.2. Vai trò của đề án vị trí việc làm trong cơ sở giáo dục

- Đề án VTVL đóng vai trò quan trọng trong công tác rà soát toàn bộ đội ngũ cán bộ, viên chức, giáo viên hiện có của nhà trường từ đó có kế hoạch phân bổ, điều chỉnh, bổ sung nguồn nhân lực, bố trí biên chế giáo viên THCS cho phù hợp.

- Có vai trò trong công tác đổi mới đánh giá cán bộ, viên chức giáo viên trên từng lĩnh vực cụ thể, đảm bảo tính khoa học, hiệu quả, công khai, minh bạch, phát huy năng lực, khả năng làm việc của cán bộ, công chức, giáo viên ở trong nhà trường THCS.

- Kết quả xác định của đề án VTVL sẽ đặt nhiệm vụ đối với công chức, viên chức, giáo viên phải nỗ lực vươn lên ngang tầm nhiệm vụ, phải tự đổi mới, gương mẫu đi đầu trong việc đổi mới tư duy, phong cách, lề lối làm việc, tăng cường học tập chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức thực tiễn để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

1.3.3. Nguyên tắc trong xây dựng đề án vị trí việc làm trong cơ sở giáo dục

- Bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý viên chức và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ sở giáo dục phổ thông công lập theo quy định pháp luật hiện hành.

- Thực hiện nguyên tắc xác định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Điều 3 Nghị định số 41/2012/NĐ- CP ngày 08/05/2012 của Chính phủ Quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập [6].

- Gắn vị trí việc làm với chức danh lãnh đạo, quản lý, điều hành và chức danh nghề nghiệp viên chức phù hợp với cơ cấu tổ chức, hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học của các cơ sở giáo dục đại học công lập.

- Xác định vị trí việc làm quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Thông tư Hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục đại học công lập. Từ đó, căn cứ vào khối lượng, tính chất công việc để bố trí theo hình thức tuyển dụng viên chức hợp đồng lao động và kiêm nhiệm.

1.3.4. Quy trình xây dựng đề án vị trí việc làm trong cơ sở giáo dục

Bước 1: Thống kê công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị

- Thống kê công việc theo từng cá nhân công chức, viên chức tự thống kê công việc được giao đảm nhiệm.

- Liệt kê ra tất cả các vấn đề có liên quan (các công việc đã và đang thực hiện).

- Sắp xếp, bố trí, nhóm các công việc có liên quan lại với nhau.

- Hiệu chỉnh các nhóm công việc lại cho phù hợp với mục tiêu xác định, khoa học (logic).

Bước 2: Phân nhóm công việc

- Nhóm công việc quản lý điều hành.

- Nhóm công việc chuyên môn nghiệp vụ.

- Nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ.

Bước 3: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến vị trí việc làm

- Tính chất, đặc điểm, độ phức tạp của công việc.

- Quy mô, phạm vi, đối tượng quản lý.

- Quy trình chuyên môn nghiệp vụ, xử lý công việc.

- Chế độ làm việc, cách thức tổ chức công việc.

Bước 4: Thống kê, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức, viên chức

- Thống kê thực trạng số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đến thời điểm xây dựng đề án.

- Đánh giá thực trạng việc sử dụng và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.

- Đánh giá sự phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.

- Đánh giá sự phù hợp của việc phân công, bố trí, sử dụng và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng người.

Bước 5: Xác định danh mục và phân loại vị trí việc làm cần có của cơ quan, tổ chức, đơn vị

Hiệu trưởng nhà trường căn cứ thống kê công việc, phân nhóm, các yếu tố ảnh hưởng, thực trạng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên,… xác định vị trí việc làm và danh mục vị trí việc làm.

Bước 6: Xây dựng bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm

- Xác định lại phần mục đích, trách nhiệm, công việc, cách đánh giá.

- Xác định học vấn, trình độ chuyên môn cần có.

- Kinh nghiệm làm việc, kinh nghiệm quản lý….

- Nêu ra 3-5 kỹ năng mềm cần có.

- Nêu ra 3-4 kỹ năng lãnh đạo (nếu là chức danh quản lý).

- Các yêu cầu khác (nếu có) như ngoại ngữ, vi tính, ngoại hình,…

- Đề xuất tính cách phù hợp cho vị trí này (tùy chọn).

Bước 7: Xây dựng khung năng lực của từng vị trí việc làm

- Các năng lực cụ thể.

- Các kỹ năng cần có.

- Khung năng lực.

Bước 8: Xác định chức danh ngạch (công chức), chức danh nghề nghiệp (viên chức) và chức danh quản lý (nếu có) tương ứng với danh mục vị trí việc làm

- Ngạch viên chức.

- Lĩnh vực chuyên môn.

- Bản mô tả công việc.

- Khung năng lực.

- Phạm vi, quy mô.

- Ngạch cao nhất.

- Tên vị trí việc làm.

1.4. Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở theo Đề án vị trí việc làm

1.4.1. Vị trí, vai trò của giáo viên trường trung học cơ sở theo Đề án vị trí việc làm

Theo Luật Giáo dục Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác”, “Nhà giáo ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là GV” [18]. Như vậy, GV là tên gọi chỉ nhà giáo thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề. Theo đó, GV thực hiện lao động nghề nghiệp của mình tại các trường THCS được gọi là GV THCS.

* Giáo viên THCS phải có những tiêu chuẩn:

- Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt.

- Đạt trình độ chuẩn về đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ.

- Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.

- Lý lịch bản thân rõ ràng.

* Nhiệm vụ của GV trường THCS là:

- Giáo dục giảng dạy theo đúng chương trình, kế hoạch; soạn bài, chuẩn bị thí nghiệm; kiểm tra, đánh giá; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ; quản lý HS trong các hoạt động giáo dục; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn.

- Tham gia công tác phổ cập giáo dục.

- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy, giáo dục.

- Thực hiện nghĩa vụ công dân, pháp luật của nhà nước và điều lệ của nhà trường.

- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo.

- Phối hợp các đoàn thể, tổ chức xã hội, gia đình HS trong các hoạt động giáo dục.

* Giáo viên THCS được đảm bảo các quyền:

- Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục.

- Được đảm bảo mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần; được chăm sóc sức khoẻ theo các chính sách, chế độ đối với nhà giáo.

- Được trực tiếp hoặc thông qua tổ chức của mình tham gia quản lý nhà trường.

- Được hưởng nguyên lương và phụ cấp khi được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

- Được hợp đồng thỉnh giảng và NCKH theo quy định.

- Được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.

* Vị trí của giáo viên trường trung học cơ sở theo Đề án vị trí việc làm.

- Thực hiện công tác giảng dạy theo chương trình bộ Giáo dục và Đào tạo qui định.

- Quản lý theo dõi kết quả học tập của học sinh; xây dựng kế hoạch cá nhân theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.

- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ.

- Tham gia đánh giá, xếp loại của học sinh theo quy định đánh giá và xếp loại học sinh và các quy định khác hiện hành.

- Đề nghị khen thưởng và kỉ luật học sinh.

1.4.2. Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS theo đề án vị trí việc làm

Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS theo đề án vị trí việc làm là quá trình xác định những mục tiêu tổ chức, biên chế, chức danh (bao gồm: số lượng, cơ cấu, trình độ và năng lực...) về ĐNGV cần có trong tương lai. Nói cách khác quy hoạch đội ngũ giáo viên THCS là dự báo về nhu cầu phát triển ĐNGV trên cơ sở của phát triển GD&ĐT của từng địa phương, trong đó đảm bảo đội ngũ giáo viên thực hiện nhiệm vụ giáo dục THCS dựa vào đó để dự tính nhu cầu về GV một cách cụ thể.

Thứ nhất: Quy hoạch về mặt số lượng đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu giáo dục THCS theo đề án vị trí việc làm

- Mục tiêu của quy hoạch về mặt số lượng đội ngũ giáo viên THCS theo đề án vị trí việc làm, bao gồm:

+ Đảm bảo duy trì đủ, ổn định số lượng đội ngũ giáo viên THCS.

+ Đảm bảo số lượng HS/ GV theo quy định của Điều lệ trường THCS.

+ Đảm bảo cho việc sử dụng hợp lý và hiệu quả, đồng thời phát huy tối đa khả năng của đội ngũ giáo viên THCS.

+ Đảm bảo cho giáo viên THCS hoàn thành được nhiệm vụ giáo dục THCS, đồng thời tạo điều kiện cho GV có thời gian tự học, tự nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực đáp ứng được yêu cầu theo đề án vị trí việc làm.

Đội ngũ giáo viên THCS phải đủ về số lượng và được đặt trong mối hài hòa các yếu tố kinh tế, chính trị, giáo dục, xã hội... Số lượng giáo viên THCS không chỉ

đơn thuần về mặt số học. Đây là cơ sở cho việc xác định các nhóm giải pháp về số lượng, về chế độ chính sách cho giáo viên THCS theo đề án vị trí việc làm.

Mỗi năm, căn cứ vào kế hoạch phát triển số lớp học, nhu cầu tổ chức giáo dục cho học sinh để xác định số lượng GV của từng trường, từng địa phương. Căn cứ vào thực tế giáo viên THCS hiện có sau khi trừ đi số GV nghỉ hưu, bỏ việc, thuyên chuyển ra bên ngoài và cộng thêm số GV thuyên chuyển từ bên ngoài vào để xác định được số giáo viên cần bổ sung và xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển dụng.

Thứ hai: Quy hoạch về mặt cơ cấu đội ngũ giáo viên THCS theo đề án vị trí việc làm

Cơ cấu ĐNGV có thể hiểu đó là cấu trúc bên trong của đội ngũ, là một thể hoàn chỉnh và thống nhất. Mục tiêu là để tạo sự đồng bộ và cân đối đội ngũ giáo viên THCS. Chính nhờ sự đồng bộ này sẽ tạo nên sức mạnh tập thể của từng đơn vị, địa phương. Một cơ cấu hợp lý sẽ tạo ra hoạt động nhịp nhàng trong tổ chức, tăng cường sự tương tác lẫn nhau, hỗ trợ cho nhau cùng thực hiện một mục đích chung. Để quản lý đội ngũ, tất yếu phải chú trọng đến cơ cấu để sắp xếp, điều chuyển, đào tạo bổ sung.

Quy hoạch về mặt cơ cấu đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu của đề án vị trí việc làm được thể hiện ở các mặt về độ tuổi, cơ cấu về trình độ chuyên môn; ngoài ra còn có cơ cấu về thành phần dân tộc theo đặc thù của từng địa phương, từng vùng.

- Cơ cấu về trình độ chuyên môn

Đảm bảo cho việc cơ cấu giáo viên THCS theo trình độ đào tạo, phân chia giáo viên theo tỉ trọng ở các trình độ đào tạo khác nhau. Các trình độ đào tạo của giáo viên THCS có thể là: CĐSP, ĐHSP, trên đại học... Xây dựng đội ngũ giáo viên có cơ cấu trình độ đào tạo hợp lý là một điều kiện để nâng cao chất lượng đội ngũ, là mục tiêu đặt ra trong suốt quá trình quản lý. Trong xu thế đổi mới và hội nhập hiện nay, đặc biệt là giáo viên THCS cần có trình độ đào tạo từ đại học sư phạm trở lên.

Việc bố trí giáo viên với những trình độ khác nhau trong cùng một tổ, khối sẽ có tác dụng hỗ trợ, tương tác, giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động chuyên môn, cùng hoàn thành nhiệm vụ. Đặc biệt là việc bố trí GV cần được xem xét, bố trí GV có trình độ và năng lực chuyên môn vững.

- Cơ cấu về độ tuổi

Việc bố trí giáo viên THCS nhằm xác định cơ cấu theo nhóm tuổi trong đơn vị theo các nhóm tuổi như từ 20 tuổi - dưới 30 tuổi, 30 tuổi - dưới 40 tuổi và trên 50

tuổi để xác định chiều hướng phát triển của tổ chức, trong đó đáp ứng được mục tiêu giáo dục THCS mà có kế hoạch đào tạo, tuyển dụng bổ sung.

- Cơ cấu thành phần dân tộc

Là sự phân bố một tỉ lệ tương đối hợp lý nào đó giữa GV người Kinh và GV người dân tộc thiểu số. Cơ cấu dân tộc có ý nghĩa quan trọng trong công tác phổ cập giáo dục THCS, nhất là đối với vùng có nhiều DTTS sinh sống. Với đặc thù về thành phần dân tộc của từng địa phương, biết tiếng dân tộc là điều kiện để GV thuận lợi hơn trong công tác giáo dục học sinh và thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường hiện nay.

1.4.3. Tuyển dụng và sử dụng đội ngũ giáo viên THCS theo đề án vị trí việc làm

Theo đề án vị trí việc làm giáo viên THCS sẽ được luân chuyển đến/đi và được tuyển dụng mới nếu cần thiết. Tuyển dụng là quá trình tuyển mộ và tuyển chọn giáo viên dựa trên nhu cầu sử dụng của trường học.

Quan niệm tuyển mộ đó là cách dùng các biện pháp để thu hút những người có khả năng từ nhiều nguồn khác nhau tham gia đăng ký tìm việc làm để có nguồn cho tuyển chọn giáo viên đạt được kết quả cao (đạt được các yêu cầu của đề án vị trí việc làm).

Hình thức tuyển mộ bao gồm việc thông báo nội bộ, thông báo đến các cơ sở đào tạo, đến các đơn vị/ nơi đang có nguồn giáo viên dôi dư, phối hợp với các trung tâm dịch vụ việc làm để thông báo nhu cầu tuyển dụng... Cần đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông để đăng các tin tuyển mộ thông qua báo chí, ti vi, internet...

Tuyển chọn là sau khi có kế hoạch tuyển mộ, tiến hành các cách thức phù hợp để lựa chọn các ứng viên phù hợp với vị trí việc làm. Tuyển chọn giáo viên là quá trình sử dụng các phương pháp phù hợp nhằm phân tích, chọn lựa, xem xét, đưa ra quyết định để xem người nào đủ tiêu chuẩn đáp ứng được yêu cầu vị trí làm việc trong số những người được tuyển mộ.

Một quy trình tuyển chọn thường thực hiện qua các bước sau: Tiếp đón, nhận đơn; xem xét hồ sơ; phỏng vấn ban đầu; kiểm tra kiến thức, kĩ năng chuyên môn, nghiệp vụ (thông qua bài viết, thực hành, trắc nghiệm); xác định danh sách ứng viên đáp ứng yêu cầu; quyết định tuyển dụng.

Khi tuyển chọn, cần xác định rõ những tiêu chuẩn/tiêu chí theo đúng yêu cầu vị trí làm việc của giáo viên trung học và các yêu cầu khác theo các vị trí cần tuyển.

Xem tất cả 136 trang.

Ngày đăng: 03/07/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí