2.2.2.3 Thực hiện lập hoặc rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành Công trình thủy lợi
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 thì tất cả các hồ chứa đều phải lập quy trình vận hành. Tuy nhiên hiện nay, tỉnh Đắk Lắk có 08/610 công trình hồ chứa được lập quy trình vận hành là các hồ chứa có cửa van điều tiết (hồ Ea Súp Thượng, Ea Súp Hạ; hồ Buôn Joong, hồ Ea Rớt, hồ Krông Búk Hạ, hồ Vụ Bổn, hồ Ea Kao; hồ Ea H'leo 1); đối với các hồ chứa có cửa van dâng nước vào cuối mùa mưa và các công trình khác (trạm bơm, cống…), việc vận hành được trình bày trong hồ sơ thiết kế được phê duyệt. Về rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành CTTL: do hiện nay các quy trình vận hành được phê duyệt cơ bản còn phù hợp nên đơn vị quản lý, khai thác chưa thực hiện rà soát, điều chỉnh.
Khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện: việc lập quy trình vận hành phải cần các thông số kỹ thuật, tuy nhiên do công trình đã được xây dựng từ lâu nên hồ sơ thất lạc và hiện trạng công trình thay đổi như bồi lắng lòng hồ…nên cần kinh phí thuê đơn vị tư vấn đo đạc xác định lại thông số và lập quy trình vận hành.
2.2.2.4 Xây dựng, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án ứng phó thiên tai, phương án bảo vệ công trình thủy lợi theo Luật Thủy lợi
Thực hiện khoản 7 Điều 40 Luật Thủy lợi, UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành QĐ số 13/2018/QĐ-UBND ngày 21/6/2018 về việc ban hành Quy định phạm vi vùng phụ cận đối với CTTL khác trên địa bàn tỉnh và QĐ số 1821/QĐ-UBND ngày 11/7/2019 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành danh mục hồ chứa nước thủy lợi lớn
Xây dựng phương án bảo vệ công trình: hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 38 hồ sơ công trình do Công ty TNHH MTV QLCT Thủy lợi tỉnh Đắk Lắk quản lý, khai thác được phê duyệt (Sở NN & PTNT thẩm định, trình UBND
tỉnh phê duyệt) và 153 hồ sơ công trình của Công ty đang bổ sung hoàn thiện theo yêu cầu của Sở NN & PTNT để trình thẩm định, phê duyệt, dự kiến xong cuối tháng 5/2021. Đối với các công trình do cấp huyện quản lý thì tự tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định (các CTTL nhỏ, tổ chức, cá nhân quản lý khai thác QĐ phương án bảo vệ).
Kết quả triển khai thực hiện phương án bảo vệ CTTL; phương án ứng phó thiên tai: khi chưa có Luật Thủy lợi các đơn vị quản lý khai thác thực hiện phương án bảo vệ CTTL; phương án ứng phó thiên tai theo quy định của Pháp Lệnh khai thác và bảo vệ CTTL, tuy nhiên việc triển khai thực hiện gặp nhiều khó khăn. Sau khi Luật Thủy lợi có hiệu lực và NĐ số 114/2018/NĐ- CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước được ban hành đã hướng dẫn và quy định chi tiết nội dung, các bước thực hiện tạo thuận lợi cho đơn vị quản lý, khai thác thực hiện.
Bảng 2.2. Kết quả xây dựng, trình duyệt và tổ chức thực hiện lập, phê duyệt và triển khai thực hiện phương án ứng
phó thiên tai, phương án bảo vệ công trình thủy lợi
Nội dung | Tiến độ thực hiện | Kết quả cụ thể thực hiện PA ứng phó thiên tai | Kết quả cụ thể thực hiện PA bảo vệ CTTL | Ghi chú | |||
I | Quy định phạm vi vùng phụ cận đối với CTTL trên địa bàn tỉnh. | QĐ số 13/2018/QĐU BND ngày 21/6/2018 | |||||
II | Quy định việc giới hạn hoặc cấm các phương tiện giao thông có trọng tải lớn lưu thông trong phạm vi bảo vệ công trình do tỉnh quản lý | Có các biển báo trọng tải cầu qua tràn | |||||
III | Phương án bảo vệ CTTL | 610 | 94 | ||||
1 | Công ty TNHH MTV QLCT thủy lợi Đắk Lắk | UBND tỉnh đã phê duyệt 38 công trình | 247 | 94 | - Công ty TNHH MTV QLCT thủy lợi Đắk Lắk phê duyệt 57 CTTL nhỏ, - 153 công trình Công ty đang bổ sung thông số kỹ thuật trình Sở NN | ||
IV | Phương án ứng phó thiên tai | 610 | 247 | ||||
1 | Công ty TNHH MTV QLCT thủy lợi Đắk Lắk | 247 | |||||
Tổng cộng | 610 | 247 | 610 | 94 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Khai Thác Và Bảo Vệ Các Công Trình Thủy Lợi
- Hệ Thống Thủy Lợi Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
- Những Thuận Lợi Và Khó Khăn Về Công Tác Quản Lý Khai Thác Và Bảo Vệ Các Công Trình Thủy Lợi Lớn Và Vừa Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
- Lao Động Và Trình Độ Lao Động Của Công Ty Tnhh Mtv Qlct Thủy
- Tình Hình Thực Hiện Kế Hoạch Đầu Tư Trung Hạn, Giai Đoạn 2018-2020 Vốn Trong Nước Lĩnh Vực Thủy Lợi
- Tổng Hợp Các Công Trình Xuống Cấp, Hư Hỏng
Xem toàn bộ 144 trang tài liệu này.
(Nguồn: Sở NN & PTNT tỉnh Đắk Lắk)
44
2.2.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi lớn và vừa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Để triển khai thi hành Luật Thủy lợi và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn tỉnh có hiệu quả, Sở NN&PTNT đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 6016/KH-UBND ngày 20/7/2018 về việc triển khai thi hành Luật Thủy lợi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Trong đó đã xác định cụ thể các nội dung, công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc tổ chức triển khai thi hành Luật Thủy lợi, bảo đảm tính kịp thời, đồng bộ, thống nhất đáp ứng yêu cầu thực tiễn; Tuyên truyền, Luật thủy lợi và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Sở NN&PTNT đã phối hợp với Vụ pháp chế, Thanh tra và Tổng cục Thủy lợi, tổ chức 01 Hội nghị phổ biến tuyên truyền Luật Thủy lợi, các Thông tư hướng dẫn thi hành có liên quan và NĐ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCTT; khai thác và bảo vệ CTTL; đê điều cho 80 lượt người tham gia là cán bộ, công chức thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công chức Chi cục Thủy lợi, Sở NN&PTNT; Lãnh đạo, cán bộ quản lý thuộc Công ty TNHH MTV QLCT thủy lợi Đắk Lắk.
2.2.4. Công tác tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng những người làm công tác Quản lý nhà nước và công tác khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
2.2.4.1 Công tác tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng những người làm công tác QLNN về thủy lợi
a. Sở Nông nghiệp & PTNT
Chi cục Thủy lợi là tổ chức hành chính trực thuộc Sở NN & PTNT, tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực thủy lợi; đê điều; phòng chống lụt, bão, thiên tai; nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục
45
Thủy lợi và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật.
Chỉ tiêu biên chế công chức, số lượng viên chức và hợp đồng lao động theo NĐ số 68/2000/NĐ-CP năm 2020 được Sở NN & PTNT giao cho Chi cục Thủy lợi tại QĐ số 74/QĐ-SNN ngày 24/2/2020 là 12 biên chế và hợp đồng 01 người (lái xe).
Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi theo QĐ số 287/QĐ-SNN ngày 02/02/2016 của Sở NN & PTNT về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi, được quy định như sau:
Lãnh đạo: Chi cục trưởng và các phó Chi cục trưởng.
Có 04 phòng chuyên môn, gồm: Hành chính, Tổng hợp; Quản lý khai thác công trình; Nghiệp vụ kỹ thuật; Thanh tra, Pháp chế.
Trong đó có 10 nam, 03 nữ; 01 đồng bào dân tộc thiểu số; tuổi đời bình quân 39; cao tuổi nhất 55, nhỏ nhất là 30.
Trình độ chuyên môn: 12 biên chế công chức có trình độ đại học và trên đại học.
b. Các Phòng giúp việc cho UBND cấp huyện QLNN về mặt thủy lợi
Với chức năng QLNN về mặt thủy lợi, phòng NN&PTNT (hay phòng Kinh tế của UBND thành phố Buôn Ma Thuột và thị xã Buôn Hồ) trong thời gian qua đã có nhiều thay đổi theo hướng tích cực, giúp UBND cấp huyện quản lý về mặt thủy lợi, phối hợp với Sở NN&PTNT trong công tác QLNN và với công ty TNHH MTV QLCT thủy lợi Đắk Lắk trong công tác tưới tiêu phần diện tích của địa phương. Tuy nhiên về trình độ của các cán bộ được giao nhiệm vụ phụ trách mảng thủy lợi còn nhiều tồn tại và bất cập, cụ thể: có
05/15 đơn vị có cán bộ có trình độ chuyên môn về thủy lợi, trong đó có 3 đơn vị có cán bộ có trình độ đại học trở lên, các đơn vị còn lại đều không có cán bộ có chuyên môn về thủy lợi.
Bảng 2.3. Trình độ cán bộ phụ trách công tác thủy lợi tại các đơn vị QLNN về
thủy lợi cấp huyện
Tên đơn vị cấp huyện | Đơn vị QLNN về thủy lợi cấp huyện | Trình độ cán bộ phụ trách thủy lợi | |
1 | Huyện Buôn Đôn | Phòng NN & PTNT | Kỹ sư thủy lợi |
2 | Thị xã Buôn Hồ | Phòng Kinh tế | Kỹ sư nông lâm |
3 | TP. Buôn Ma Thuột | Phòng Kinh Tế | Cử nhân chăn nuôi |
4 | Huyện Cư Kuin | Phòng NN & PTNT | Cử nhân kinh tế nông lâm |
5 | Huyện Cư Mgar | Phòng NN & PTNT | Kỹ sư thủy lợi |
6 | Huyện Ea H’leo | Phòng NN & PTNT | Cử nhân kinh tế |
7 | Huyện Ea Kar | Phòng NN & PTNT | Trung cấp thủy lợi |
8 | Huyện Ea Súp | Phòng NN & PTNT | Kỹ sư lâm sinh |
9 | Huyện Krông Ana | Phòng NN & PTNT | Kỹ sư nông sinh |
10 | Huyện Krông Bông | Phòng NN & PTNT | Kỹ sư nông lâm |
11 | Huyện Krông Búk | Phòng NN & PTNT | Kỹ sư lâm nghiệp |
12 | Huyện Krông Năng | Phòng NN & PTNT | Kỹ sư nông lâm |
13 | Huyện Krông Pắc | Phòng NN & PTNT | Thạc sỹ thủy lợi |
14 | Huyện Lắk | Phòng NN & PTNT | Trung cấp thủy lợi |
15 | Huyện M’Đrắk | Phòng NN & PTNT | Kỹ sư nông lâm |
(Nguồn: Sở NN & PTNT tỉnh Đắk Lắk)
2.2.4.2 Công tác tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng những người làm công tác quản lý khai thác và bảo vệ các CTTL trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
a. Đối với các tổ chức thủy lợi cơ sở
Thực hiện khoản 1 Điều 30 Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, hiện nay tổ chức thủy lợi cơ sở đã được thành lập mới và củng cố là 87 tổ chức, số lượng tổ chức chưa phù hợp với Luật Thủy lợi cần phải tiếp tục củng cố là 15 tổ chức, trình độ nhân lực của bộ máy quản lý có 19 đại học, 06 cao đẳng, 19 trung cấp, 16 sơ cấp.
Đánh giá mô hình HTX nông nghiệp có dịch vụ thủy lợi hiện nay ở địa phương: về bộ máy quản lý phù hợp với quy định hiện hành (theo Luật Hợp tác xã và các quy định có liên quan); Năng lực của các HTX nông nghiệp có dịch vụ thủy lợi quản lý CTTL nhỏ cơ bản phù hợp với quy định. Tuy nhiên năng lực một số HTX nông nghiệp có dịch vụ thủy lợi quản lý CTTL vừa thì chưa đáp ứng theo quy định. Tỷ lệ số lượng người sử dụng nước đạt 100% là thành viên của TCTLCS, hàng năm các tổ chức này đều tổ chức đại hội và điều chỉnh, bổ sung quy chế hoạt động của HTX, chi tiêu tài chính theo quy định hiện hành.
Sau khi Luật Thủy lợi, các NĐ và Thông tư hướng dẫn có hiệu lực để nâng cao năng lực trong công tác quản lý, vận hành các CTTL do các tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý, khai thác, hàng năm Sở NN & PTNT đã tổ chức tập huấn công tác quản lý vận hành CTTL, kiểm tra phát hiện sự cố công trình để bảo đảm an toàn và phát huy hiệu quả cho công trình, đồng thời giúp các TCTLCS đáp ứng năng lực theo quy định. Từ năm 2018 đến năm 2020 đã tập huấn cho 270 lượt cán bộ, nhân viên của các TCTLCS tham gia.
Bảng 2.4. Kết quả thực hiện thành lập và củng cố tổ chức thủy lợi cơ sở
Loại hình | Số lượng tổ chức | Tỷ lệ người sử dụng là thành viên của TCTLCS | Nhân lực, cán bộ trình độ quản lý, vận hành công trình thủy lợi của các TCTL cơ sở | ||||||||||
Tổng số | Trình độ | ||||||||||||
Tr ước khi có TT 05 | Kết quả thành lập, củng cố theo TT05 | Chưa thành lập/củng cố | Trên đại học | Đại học | Cao đẳng | Trun g cấp | Sơ cấp (CNKT) | Có chứng chỉ/chứng nhận qua lớp ATĐ; quản lý khai thác CTTL | Chưa qua đào tạo | ||||
1 | HTX NN có làm DVTL | 18 | 44 | 73 | 13 | 6 | 19 | 16 | 73 | - | |||
2 | HTX dùng nước | 15 | 37 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
3 | Tổ hợp tác | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
4 | Loại hình khác | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
4.1 | Ban Quản lý thủy nông | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
4.2 | UBND xã trực tiếp quản lý | - | 6 | - | - | 6 | 6 | - | - | - | 2 | 4 | |
4.3 | Cá nhân | 1 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
Tổng cộng | 34 | 87 | 0 | 79 | 0 | 19 | 6 | 19 | 16 | 75 | 4 |
(Nguồn: Sở NN & PTNT tỉnh Đắk Lắk)
49