Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông - 15


Tiểu kết Chương 3


Đặc điểm của huyện miền núi Krông Nô có địa bàn phức tạp, điều kiên sinh hoạt sản xuất khó khăn, người dân có truyền thống cần cù. Thực hiện các chương trình phát triển kinh tế xã hội, công tác giảm nghèo bền vững là một trong những công tác được cấp ủy, chính quyền trên địa bàn huyện Krông Nô hết sức quan tâm, xác định là nhiệm vụ hàng đầu nhằm từng bước cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.

Quan điểm “trao cần câu chứ không trao con cá” cho những hộ nghèo huyện Krông Nô đã thực hiện đồng bộ các nội dung mục tiêu các chương trình, dự án của Trung ương, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; đồng thời sớm có chủ trương kế hoạch giảm nghèo một cách bền vững cho toàn huyện.

Tuy nhiên quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo đã bộc lộ nhiều khó khăn, bất cập cần được khắc phục như: chính sách ban hành còn chồng chéo, dàn trải, kinh phí còn hạn chế, tổ chức bộ máy cồng kền, cán bộ chỉ đạo điều hành chưa kịp thời đồng bộ; công chức quản lý nhà nước về giảm nghèo còn yếu về năng lực chuyên môn từ những bất cập, hạn chế trên. Trong Chương 2, tác giả đã nêu rõ quan điểm giảm nghèo, từ quan điểm đó, đưa ra các phương hướng và đề xuất những giải pháp phù hợp với thực tiễn địa phương trong quản lý nhà nước về giảm nghèo cũng như xác định công tác xoá đói giảm nghèo phải được quan tâm ngay từ khi xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hàng năm, xem đó là một nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của huyện Krông Bông đối với công tác xoá đói giảm nghèo. Trên cơ sở thực hiện chương trình giảm nghèo, huyện chú trọng đến những định hướng các giải pháp phù hợp với điều kiện tự nhiên, về khí hậu, thổ nhưỡng văn hóa- xã hội, phong tục tập quán canh tác và khâu then chốt nhất là thực hiện tổ chức bộ máy tinh gọn, khoa học, cán bộ, công chức quản lý đủ sức, đủ tài, đủ năng lực thực tiễn và phẩm chất chính trị, vững vàng trong thực hiện công tác giảm nghèo, nhằm hạn chế tỷ lệ nghèo đói và giảm dần khoảng cách phân hoá giàu, nghèo trên phạm vi toàn huyện trong năm tới và những năm tiếp.


KẾT LUẬN


Đói nghèo là một thực trạng của quá trình phát triển kinh tế, nó hiện hữu trong cuộc sống như một yếu tố lịch sử. Đói nghèo đã và đang diễn ra trên khắp các châu lục với mức độ khác nhau, đặc biệt ở các nước lạc hậu, chậm phát triển.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.

Xóa đói, giảm nghèo không còn là vấn đề của mỗi quốc gia riêng biệt mà đã trở thành vấn đề toàn cầu. Hội nghị cấp cao thiên niên kỷ của Liên hợp quốc đã lấy ngày 17-10 hằng năm làm “Ngày thế giới chống đói nghèo" Phát biểu trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ ngày 10-01-1946, Hồ Chủ tịch nhấn mạnh "Chúng ta tranh được tự do, độc lập rồi mà dân cứ chết đói, chết rét thì tự do, độc lập cũng không làm gì. Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, của độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ". Chúng ta phải thực hiện ngay: "Làm cho dân có ăn. Làm cho dân có mặc. Làm cho dân có chỗ ở. Làm cho dân có học hành".

Đề tài: “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông”. Đã nghiên cứu, làm rõ được những nội dung sau:

Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông - 15

Một là, Luận văn đã đưa ra các khái niệm chung về đói nghèo và xóa đói, giảm nghèo, khái niệm giảm nghèo bền vững và quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. Vai trò của chủ thể, đối tượng quản lý và nội dung quản lý về giảm nghèo bền vững. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp cũng như tác động chính sách giảm nghèo đến người dân, các nguồn lực thực hiện trực tiếp, gian tiếp chính sách giảm nghèo cũng như các yếu tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo, bền vững. Từ kinh nghiệm giảm nghèo của một số địa phương trong tỉnh, huyện Krông Nô rút ra bài học kinh nghiệm để vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp vào thực tiễn công tác giảm nghèo bền vững tại địa phương.

Hai là, Luận văn đã khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, đặc điểm văn hóa, xã hội của huyện Krông Nô, từ đó đi sâu phân tích thực trạng nghèo và kết quả giảm nghèo của từng xã đạt được. Phân tích và đánh giá quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững nêu kết quả đạt được cũng như hạn chế và nguyên nhân. Nêu rõ quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững xác định công tác xóa đói giảm nghèo là nhiệm


vụ hàng đầu của huyện Krông Nô, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, những năm qua cấp ủy, chính quyền và các tổ chức hội, đoàn thể huyện Krông Nô đã tập trung nguồn lực đưa ra các phương hướng và đề xuất những giải pháp quan trọng phù hợp với thực tiễn địa phương trong quản lý nhà nước về giảm nghèo nhằm hạn chế tỷ lệ hộ nghèo theo hướng bền vững và giảm dần khoảng cách phân hoá giàu, nghèo trên phạm vi toàn huyện trong năm tới và những năm tiếp theo.

Ba là, Đi sâu vào phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Krông Nô, nêu những mặt thuận lợi, mặt khó khăn, tìm ra nguyên nhân chủ quan, khách quan dẫn đến hiện tượng nghèo, từ đó cách tiếp cận phải đa chiều hơn; các biện pháp phải phù hợp và được đổi mới theo hướng ngày càng tăng các biện pháp gián tiếp và giảm trực tiếp để những người nghèo thực sự có ý chí vươn lên thoát nghèo sẽ được hưởng lợi nhiều hơn.

Bốn là, Đưa ra các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp đồng bộ, có hiệu quả, các chính sách giảm nghèo để cải thiện đời sống của người nghèo, xây dựng chiến lược và kế hoạch giảm nghèo, thực hiện và bổ sung chính sách quản lý nhà nước cũng như tổ chức bộ máy và cán bộ và công chức quản lý. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người nghèo, thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở; cơ sở hạ tầng…tập trung đẩy mạnh thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo; cải cách đơn giản về điều kiện, thủ tục hồ sơ giúp hộ nghèo được tiếp cận với nguồn vốn tín dụng. Gắn vay vốn tạo việc làm tại chỗ với hướng dẫn cách làm, khuyến nông và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất… đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo…Qua đó có thể nhìn thấy được rằng, chính sách giảm nghèo trong thời qua đã có nhiều thay đổi trong cách tiêu chí đánh giá, rà soát hộ nghèo song hiệu quả của chính sách mang lại còn chưa cao, mà nội cộm là đội ngũ công chức quản lý, công chức cấp xã trong thực thi chính sách giảm nghèo.


Chương trình giảm nghèo liên quan đến nhiều chương trình, dự án trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của huyện. Thời gian nghiên cứu Luận văn diễn ra trong thời gian ngắn, nên các giải pháp tác giả luận văn đưa ra chưa đầy đủ,còn nhiềuthiếu sót, mong nhận được nhiều sự bổ sung đóng góp của bạn đọc. Tác giả luận văn hy vọng những kết quả nghiên cứu này, có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho công tác thực hiện chính sách giảm nghèo ở huyện Krông Nô trong tình hình mới hiện nay, nếu có sự quyết tâm vào cuộc của cả một hệ thống chính trị từ cấp huyện đến cấp xã, sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo quyết liệt của UBND huyện, sự giám sát của UBMTTQVN và các đoàn thể cùng đồng bộ thực hiện các giải pháp trên, tác giả tin rằng công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Nô sẽ giảm đi rõ rệt./.


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1.Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2008), Tài liệu tập huấn cán bộ giảm nghèo cấp xã, thôn bản, Hà Nội.

2.Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2011), “Thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020”, Tạp chí cộng sản, Hà Nội.

3.Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2016), Thông tư số 39/2016/TT- BLĐTBXH ngày 25/10/2016 về hướng dẫn quy trình kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, Hà Nội.

4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2015), Thông tư hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, Hà Nội.

5.Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2017), Thông tư số 01/2017/TT-BKHĐT ngày 14/2/2017 về hướng dẫn quy trình lập kế hoạch đầu tư cấp xã thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia, HàNội.

6. Lương Hương (2014),“Thực hiện nhiều giải pháp giảm nghèo bền vững”,


7.Tỉnh ủy Đắk Nông [2006], Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 30/5/2006 của Tỉnh ủy (khóa IX) về phát triển thủy lợi nhỏ giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến 2020;

8.Tỉnh ủy Đắk Nông [2006], Nghị quyết số 09-NQ/TU, ngày 20/10/2006 của Tỉnh ủy (khóa IX) về phát triển du lịch giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020;

9. Tỉnh ủy Đắk Nông [2007], Nghị quyết 12-NQ/TU, ngày 17/4/2007 của Tỉnh ủy về phát triển giao thông vận tải, giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2020;


10. Tỉnh ủy Đắk Nông [2011], Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 07/4/2011 về phát triển nông nghiệp công nghệ cao giai đoạn 2010 - 2015, định hướng đến năm 2020;

11.Tỉnh ủy Đắk Nông [2011], Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 10/8/2011 của Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020;

12.Tỉnh ủy Đắk Nông [2011], Nghị quyết số 07-NQ/TU, ngày 17/11/2011 của Tỉnh ủy về phát triển đô thị tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

13. Tỉnh ủy Đắk Nông [2013], Nghị quyết số 11-NQ/TU, ngày 06/5/2013 của Tỉnh ủy về ngăn chặn phá rừng, phát triển rừng bền vững giai đoạn 2013 - 2015 và những năm tiếp theo;

14. Tỉnh ủy Đắk Nông [2013], Nghị quyết số 12-NQ/TU, ngày 02/8/2013 của Tỉnh ủy về phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

15. Tỉnh ủy Đắk Nông [2020], Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Đắk Nông lần thứ X, XI và Văn kiện lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025;

16.Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông [2020], Văn bản số 6492/UBND-KTN ngày 15/12/2020 của UBND tỉnh Đắk Nông phê duyệt Điều chỉnh danh mục đường huyện, đường xã trên đại bàn tỉnh Đắk Nông;

17.Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông, Các quy hoạch ngành lĩnh vự trên địa bàn tỉnh Đăk Nông có liên quan đến huyện Krông Nô

18.Lê Quốc Tuấn (2012), Phát triển bền vững-Khoa học Môi trường&Tài nguyên, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

19. Minh Trí (2017), “Giảm nghèo bền vững ở huyện miền núi Sơn Hà”, Báo điện tử nhân dân, Hà Nội.


20. Lương Minh Việt (2016), Quản lý nhà nước về kinh tế, khoa Quản lý nhà nước về kinh tế, Học viện Hành chính Quốc Gia, Hà Nội.

21. Nguyễn Hải Hữu (2005), Định hướng tiếp cận giải quyết vấn đề về nghèo đói ở nước ta.

22. Lê Quốc Lý (2012), Chính sách xóa đói giảm nghèo - Thực trạng và giải pháp.


23. Lương Hồng Quang (2001), Văn hóa của nhóm người nghèo Việt Nam. Thực trạng và giải pháp.

24. Quốc hội (2015), Phê duyệt chủ trương đầu tư thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2016 – 2020, Nghị quyết số 100/2015/QH13, Hà Nội.

25. Quốc hội (2014), Về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020, Nghị quyết số 76/2014/QH13, HàNội.

26. Richard Jones, Trần Thị Hạnh, Nguyễn Anh Phong, Trương Thị Thu Trang (2009), Rà soát tổng quan các chương trình dự án giảm nghèo ở Việt Nam, Chương trình phát triển Liên hợp quốc.

27. Thủ tướng Chính phủ (2011), Về việc ban hành chuẩn nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015, Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg, Hà Nội.

28. Thủ tướng Chính phủ (2012), Về việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương về giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011-2020, Quyết định số 705/QĐ- TTg, HàNội.

29. Thủ tướng Chính phủ (2015), Về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn2 016–2020, Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, Hà Nội.

30. Thủ tướng Chính phủ (2016), Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, Quyết định số 1722/QĐ-TTg, Hà Nội.

31. Thủ tướng Chính phủ (2016), Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, Quyết định số 1722/QĐ-TTg, Hà Nội.


32. Mai Tấn Tuân (2015), Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn Quận Liên Chiểu, Thành phố ĐàNẵng.

33. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2015), Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Chương trình MTQG về giảm nghèo bền vững từ năm 2011 – 2015 Báo cáo số1124/BC-UBND.

34. Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (VASS) (2011), Báo cáo giảm nghèo ở Việt Nam- Thành tựu và tháchthức.

35. Viện Nghiên cứu và Tư vấn phát triển (RCD) -Bộ LĐTB& XH (2015), Báo cáo tổng quan các nghiên cứu về giảm nghèo ở Việt Nam.

36. World Bank (2004), Đói nghèo và bất bình đẳng ở Việ tNam.


37. http://laocai.gov.vn, Lào Cai: Đánh giá kết quả công tác giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a.

38. http://giangvien.net, Sự phân hoá giàu nghèo ở nước ta, thực trạng và giải pháp.

39. Đại học Kinh tế quốc dân (2010), Nguyên nhân đói nghèo của Việt Nam và trên thế giới, http://old.voer.edu.vn/module/kinh-te/..., cập nhật ngày 20/08/2010.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 03/07/2023