Phát huy vai trò của Mặt trân Tổ quốc và các đòan thể nhân dân của gia đình, của cộng đồng vào công tác giảm nghèo và an sinh xã hội
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết thường xuyên; qua đó để có cơ sở phân loại, đánh giá hàng năm.
3.2.1.1Xây dựng chiến lược về giảm nghèo tại các tỉnh Tây Nguyên
Cùng với chính sách phát triển miền núi trong cả nước, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách đặc thù đối với vùng dân tộc thiểu số Tây Nguyên, đẩy mạnh thực hiện chính sách dân tộc, tập trung giải quyết những vấn đề cấp bách về đất đai, nhà ở, giao rừng, giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số. Đã dành một nguồn lực lớn từ Chương trình 168, 135 và các chương trình mục tiêu quốc gia khác về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số. Chương trình 132, 134 về giải quyết đất ở, đất sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số đã được triển khai, thực hiện quyết liệt. Đã có nhiều chủ trương, giải pháp và tổ chức lồng ghép các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia để đầu tư, phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho đồng bào; hình thành mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm hoạt động ở buôn làng. Nhiều vùng đồng bào dân tộc thiểu số đã xây dựng mô hình liên kết làm ăn với doanh nghiệp có hiệu quả trên cơ sở đất đai, lao động của dân và doanh nghiệp tạo nguồn vốn, kỹ thuật, bao tiêu sản phẩm. Phong trào tương trợ, kết nghĩa của các cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, cán bộ, nhân dân vùng đồng bào Kinh với các buôn làng dân tộc thiểu số ngày càng phát triển rộng khắp và trở thành việc làm tự giác. Nhiều nơi hỗ trợ giống, phân bón, lương thực, thuốc chữa bệnh; làm cầu, đường, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; chuyển giao kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt cho các buôn làng… Thực tiễn cho thấy, sự ổn định và phát triển vùng dân tộc thiểu số đã tạo nền tảng, động lực cho sự phát triển ổn định, bền vững của Tây Nguyên.
3.2.1.2 Hoạch định, ban hành các chính sách đặc thù cho các đối tượng người nghèo là người dân tộc thiểu số tại huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
Nhằm đạt được mục tiêu giảm nghèo tại Nghị quyết số 56/2016/NQ- HĐND ngày 22/12/2016 về ban hành Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2016 – 2020 là ‘‘bình quân mỗi năm giảm tỷ lệ hộ nghèo đồng bào DTTS từ 3% trở lên, hộ nghèo là đồng bào DTTS tại chỗ từ 4% trở lên’’, cần cần có các giải pháp đồng bộ, ban hành các chính sách giảm nghèo đặc thù của địa phương, có phương pháp tiếp cận mới, các chính sách đảm bảo tính đặc trưng, tôn trọng các giá trị của đồng bào DTTS tại chỗ, trong đó có M’Nông, không phải là cách tiếp cận chung, mang tính chuẩn hóa như từ trước đến nay, vì vậy, để giải quyết căn cơ vấn đề nghèo đói trong đồng bào DTTS M’Nông, tỉnh Đắk Nông cần xây dựng, hoạch định và ban hành các chính sách giảm nghèo đặc thù cho đồng bào DTTS tại chỗ nói chung và đồng bào người M’Nông nói riêng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông để tập trung nguồn lực giảm nghèo bền vững cho đối tượng này, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh, đạt được mục tiêu đã đề ra.
Xây dựng ban hành các chính sách giảm nghèo đặc thù cần phải xuất phát từ điều kiện, đảm bảo phù hợp với điều kiện sinh sống, thực trạng nghèo, tri thức bản địa, văn hóa, phong tục tập quán và nhu cầu, nguyện vọng để đáp ứng đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số M’Nông như giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khoẻ, vay vốn, đất đai, phương tiện sản xuất, nhà ở, nghề nghiệp, việc làm, tiếp cận thông tin, pháp luật phù hợp với nguồn lực và thực tiễn địa phương; từng bước giảm dần các chính sách hỗ trợ trực tiếp, cho không sang tăng dần cho vay, hỗ trợ có điều kiện, có hoàn trả nhằm nâng cao tính tự chủ, tự lực của đồng bào nghèo; cần xác định rõ lộ trình và cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch; xác định vai trò trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện. Đồng thời xác định rõ công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể nhằm phát huy tối đa các nguồn lực hỗ trợ thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
Có thể bạn quan tâm!
- Xây Dựng Mô Hình Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô, Tỉnh Đắk Nông
- Thống Kê Số Lượng Hộ Nghèo, Hộ Cận Nghèo Giai Đoạn 2016 – 2020
- Quan Điểm, Mục Tiêu Và Phương Hướng Quản Lý Nhà Nước Giảm Nghèo Bền Vững
- Xây Dựng Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Làm Công Tác Giảm Nghèo
- Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông - 14
- Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông - 15
Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.
Việc xây dựng, hoạch định các chính sách giảm nghèo cũng như việc lập kế hoạch giảm nghèo của địa phương cần phải có sự tham gia chủ động của người dân mà đặc biệt là người nghèo đồng bào DTTS tại chỗ M’Nông - đối tượng thụ hưởng các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; chương trình, dự án giảm nghèo cần
phải gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai chính sách cụ thể từng xã, phường để hỗ trợ đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo DTTS M’Nông phù hợp với đặc điểm thực tế trên từng địa bàn...
Cần nghiên cứu cơ bản và toàn diện về thực trạng đói nghèo ở từng địa phương, rà soát và phân loại cụ thể các đối tượng nghèo đói làm căn cứ xây dựng và hoàn thiện một số chính sách đặc thù trên cơ sở chính sách chung, nhất là các vùng có đông đồng bào DTTS người M’Nông như: Tuy Đức, Đắk R’Lấp…Các chính sách và chương trình giảm nghèo đặc thù cần coi trọng các tiêu chuẩn văn hóa và mặt khác vẫn đẩy mạnh sự hòa nhập của các cộng đồng người dân tộc thiểu số người M’Nông vào các chương trình quản trị và xã hội của địa phương. Nên thực hiện các hoạt động bằng hai thứ tiếng khi có thể và đưa người dân tộc M’Nông tham gia vào nhóm cán bộ đào tạo và trợ giảng, cũng như các đối tượng hưởng lợi.
Mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân từ việc xây dựng kế hoạch giảm nghèo, triển khai thực hiện kế hoạch. Khi xây dựng và triển khai kế hoạch giảm nghèo cần quan tâm nguồn lực thực hiện, tập trung nguồn nhân lực đủ mạnh để triển khai có hiệu quả, vì hiện nay nhiều chính sách được triển khai, nhưng chưa đạt kết quả như mong muốn như chính sách hỗ trợ về giáo dục và đào tạo, tiền điện, bảo hiểm y tế chỉ hỗ trợ 100% cho hộ nghèo thu nhập (N1) trong khi đó cũng là hộ nghèo nhưng nhóm nghèo N2 chỉ được hỗ trợ 70% nhưng khả năng và tình trạng nghèocủa hai nhóm tương đương nhau gây nên nhiều ý kiến kiến nghị của nhân dân.
Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ maý quản lý nhà nước về giảm nghèo tại huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
Thực hiện Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, UBND huyện đã tổ chức, sắp xếp lại 13 cơ quan chuyên môn và trên tinh thần chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Quyết định số 369/QĐ-UBND Ngày 14 tháng 3 năm 2017 kế hoạch, sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông, UBND huyện đã thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, tự chủ tài chính trong các các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện theo hướng tinh gọn, hiệu quả, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, nhằm đẩy mạnh xã hội hóa, tăng dần tự chủ kinh phí trong các đơn vị sự nghiệp, giảm chi ngân sách Nhà nước. Hiện nay, có tổng số 09 đơn vị sự nghiệp công lập. Luôn chú trọng tham mưu thực hiện công tác tổ chức cán bộ đồng bộ, chặt chẽ đúng quy định, phù hợp với tình hình thực thực tế tại địa phương từ khâu tuyển dụng, bố trí, sử dụng đến quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển … Qua đó, từng bước nâng cao đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về số lượng, chất lượng, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, góp phần hiện đại hóa hành chính, phục vụ nhân dân.
Tiếp tục tham mưu cho UBND huyện củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đã bổ nhiệm. Điều động, luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý Ban hành Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức viên chức.
Mở lớp tập huấn, đào tạo bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý, công chức trực tiếp làm công tác giảm nghèo từ cấp huyện đến cấp xã. Điều động công chức có năng lực thực thụ, có tâm huyết và bàn lỉnh trong thực hiện chức năng nhiệm được giao về xã công tác.
Tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức, vai trò và trách nhiệm của các cấp, các ngành về chủ trương, chính sách giảm nghèo bền vững và ý thức vươn lên thoát nghèo bền vững của hộ nghèo. Bác Hồ đã từng nói “Giặc đói, giặc dốt là bạn giặc ngoại xâm”; “Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua. Và những người thi đua là những người yêu nước nhất”. Vì vậy, đuổi giặc đói, cái nghèo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị nhưng phải bắt đầu từ nhận thức, ý chí của người nghèo và từ tinh thần “thi đua” của những người không cam chịu đói nghèo.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 8 đã xác định, phát triển kinh tế lâm nghiệp là một trong những hướng đi chính của huyện để tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững cho người dân. Hàng năm, huyện Krông Nô đều ưu tiên các nguồn
vốn như: Chương trình 30a, 135 để đầu tư hỗ trợ cây giống cho người dân trồng rừng.
Việc chú trọng vào phát triển kinh tế lâm nghiệp là một trong những hướng đi đúng đắn, hợp lí. Nếu các chương trình trồng rừng trên địa bàn huyện đều phát huy hiệu quả, cây trồng phát triển tốt thì đây sẽ là nguồn lợi rất lớn đối với người dân trong tương lai, đem lại nguồn thu nhập ổn định, từ đó cải thiện cuộc sống…
Đẩy mạnh tuyên truyền bằng nhiều hình thức tạo sự chuyển biến trong nhận thức của người nghèo và chính quyền địa phương về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác giảm nghèo, chủ động, nỗ lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo, không còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và cộng đồng.
- Lao động, việc làm, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội Công tác bảo trợ xã hội: Phân bổ 200.000kg gạo cho 9.669 nhân khẩu từ nguồn hỗ trợ của Chính phủ cho các xã, thị trấn để trợ cấp cho nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán. (Theo số liệu năm 2020)
- Về chính sách người có công:
Huyện đã tổ chức tặng 2.600 suất quà của Chủ tịch nước và của tỉnh với tổng số tiền 600,7 triệu đồng nhận dịp Tết 2018; Lập thủ tục 27 hồ sơ Mai táng phí cho người có công đang hưởng trợ cấp hàng tháng, với tổng số tiền 246 triệu đồng;
Nhân Kỷ niệm 71 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ, huyện xét chọn và lập danh sách 80 đối tượng Người có công với cách mạng tiêu biểu để lãnh đạo huyện đi thăm và tặng quà, mỗi xuất quà trị giá 500.000 đồng; Tỉnh thăm và tặng 35 xuất quà cho gia đình người có công với cách mạng tiêu biểu, mỗi xuất quà trị giá 1,5 triệuđồng. (Số liệu năm 2020)
Công tác tập huấn nâng cao năng lực, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên được thực hiện thường xuyên; tổ chức hiệu quả hoạt động thao giảng cụm nhằm tạo điều kiện để giáo viên học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Khuyến khích giáo viên sáng tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy, học sinh tích cực trong học tập. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động học sinh trong độ tuổi đến trường.
Thực hiện đảm bảo và kịp thời các chế độ, chính sách đối với học sinh nhằm giúp học sinh khắc phục khó khăn, vươn lên trong học tập, góp phần duy trì sĩ số học sinh, nâng cao chất lượng dạy học.
-Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Công tác chăm sóc sức khỏe, khám và điều trị bệnh cho nhân dân được duy trì, đảm bảo trực 24/24 giờ tại các cơ sở y tế, giải quyết kịp thời các trường hợp cấp cứu. Công tác phòng chống suy dinh dưỡng được quan tâm, ước tính tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân trẻ em dưới 5 tuổi cân đến thời điểm hiện tại dưới 27,6%; các hoạt động bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm được tổ chức thực hiện.
Công tác phòng, chống dịch bệnh thường xuyên được kiểm tra, theo dõi, nhắc nhở. Thực hiện tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch trong nhân dân, huy động cộng đồng tham gia bảo vệ và nâng cao sức khỏe. Đến nay đã có 14/14 trạm y tế có bác sĩ, 05/14 xã có 02 bác sỹ, 39 giường bệnh/vạn dân; 8,4 bác sĩ/vạn dân; ước thực hiện đến cuối năm 2019 có 60% xã, thị trấn đạt tiêu chí Quốc gia về y tế.
- Tổ chức tốt các hoạt động thông tin, tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị của địa phương; Triển khai Đề án Bảo tồn và phát huy một số di sản văn hoá Dân tộc ÊĐê, Mnông tại các xã. Phong trào“ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” tiếp tục được đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, đã tạo nên động lực lớn, thu hút các tầng lớp nhân dân tham gia, góp phần phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh trật tự địa phương. Hệ thống thiết chế văn hoá, thể thao từ huyện đến cơ sở bước đầu được quan tâm đầu tư và phát huy hiệu quả, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử, danh lam, thắng cảnh được chú trọng.
Hoạt động Truyền thanh - Phát lại truyền hình, Trang thông tin điện tử luôn bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp phần tích cực vào công tác thông tin tuyên truyền, định hướng xã hội, động viên nguồn lực cho xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế - xã hội của huyện, đến năm 2016 tỷ lệ người xem truyền hình 97%, tỷ lệ người nghe đài 96% (chỉ tiêu Nghị quyết 100% người dân nghe đài, 95% người dân xem truyền hình).
Hoạt động thể dục, thể thao: Phong trào thể dục thể thao được duy trì, tổ chức thường xuyên, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia, các lớp võ thuật Teakwondo, hoạt động Cầu lông, Tennis, Câu lạc bộ thể dục dưỡng sinh... vẫn duy trì hoạt động thường xuyên, hiệu quả, góp phần quan trọng vào sự phát triển phong trào TDTT của huyện.
Đài truyền thanh - PLTH huyện tăng cường bám sát cơ sở, phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân, tuyên truyền kịp thời các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương
Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân.
Tổ chức triển khai, thực hiện tốt các nhiệm vụ trong Chương trình hành động của Huyện uỷ thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước (Chương trình số 10-CTr/HU ngày 06/01/2016). Trong đó chú trọng tiếp tục thực hiện tốt Đề án bảo tồn và phát huy một số di sản văn hoá của dân tộc M Nông; thực hiện tốt công tác xã hội hoá để phát triển và hoàn thiện đồng bộ các thiết chế văn hoá; xây dựng làng văn hoá - du lịch đường nước,đường rừng; tăng cường giáo dục nghệ thuật, nâng cao trình độ thẩm mỹ cho nhândân, đặc biệt là thanh niên, thiếu niên thông qua việc đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại các trung tâm, nhà văn hóa; hình thành các câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật trong cộng đồng nhằm phát huy vai trò của văn hoá, nghệ thuật trong việc bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm của con người.
Đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động thông tin truyền thông, truyền thanh, phát lại truyền hình và đài truyền thanh cơ sở; các chuyên trang, chuyên mục nâng cao chất lượng tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các hoạt động tại địa phương; thường xuyên tổ chức các hoạt động giới thiệu văn học, nghệ thuật trên các phương tiện thông tin đại chúng, giao lưu văn hóa nghệ thuật trong cộng đồng dân cư.
Thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án giảm nghèo nhanh và bền vững, giải quyết việc làm, an sinh xã hội
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với thương, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công với nước và các đối tượng xã hội khác; kêu gọi cộng đồng chung tay thực hiện các phong trào đền ơn, đáp nghĩa, phong trào ủng hộ người nghèo, giúp đỡ hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ổn định cuộc sống.
Tiếp tục triển khai các mô hình giảm nghèo nhanh và bền vững thực sự hiệu quả, có giá trị kinh tế cao trong các năm qua (hướng dẫn bà con làm kinh tế, mô hình chuyển đổi cơ cấu sản xuất, thực hiện chương trình khuyến nông, hỗ trợ kỹ thuật...); tập trung đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động.
Thực hiện có hiệu quả chính sách an sinh xã hội của Chính phủ kết hợp làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền giáo dục và các biện pháp khắc phục tư tưởng ỷ lại, trông chờ của một bộ phận nhân dân miền núi; đồng thời triển khai điều tra, phân loại hộ nghèo một cách cụ thể, chi tiết làm cơ sở cho việc định hướng trong công tác đầu tư hỗ trợ gắn với thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động không mua bán, chuyển nhượng các loại cây trồng, con vật nuôi của Nhà nước hỗ trợ khi chưa" sinh lời "nhằm giúp các hộ nghèo vươn lên thoát nghèo nhanh và bền vững. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2020 còn dưới 10%, ngăn chặn tái nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống cho các hộ sau khi thoát nghèo.
Thực hiện tốt các chương trình về giải quyết việc làm, về giảm nghèo nhanh và bền vững; nâng cao dân trí, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, cải thiện thu nhập đời sống. Từng bước nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân, công tác đào tạo nghề được chú trọng nhất là về sản xuất nông - lâm nghiệp, tăng cường đào tạo nguồn lực lao động tại địa phương, giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người dân.
Đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động được chú trọng, tỷ lệ lao