Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG HUYỆN KRÔNG NÔ, TỈNH ĐẮ K
NÔNG
3.1. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng quản lý nhà nước giảm nghèo bền vững
3.1.1. Quan điểm của Đảng về giảm nghèo bền vững
Trong những năm qua, công tác giảm nghèo đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận, các Hội đoàn thể chính trị - xã hội tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện đạt được nhiều kết quả quan trọng, đã tác động tích cực và tạo điều kiện thuận lợi cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người nghèo, cơ sở hạ tầng của các huyện, xã, thôn nghèo được tăng cường, người nghèo đã từng bước tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm đều đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Có thể bạn quan tâm!
- Về Huy Động Và Phân Bổ Nguồn Lực Tài Chính Thực Hiện Giảm Nghèo Bền Vững
- Xây Dựng Mô Hình Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô, Tỉnh Đắk Nông
- Thống Kê Số Lượng Hộ Nghèo, Hộ Cận Nghèo Giai Đoạn 2016 – 2020
- Xây Dựng Chiến Lược Về Giảm Nghèo Tại Các Tỉnh Tây Nguyên
- Xây Dựng Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Làm Công Tác Giảm Nghèo
- Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông - 14
Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.
Bên cạnh đó, các chính sách đầu tư phát triển đã hướng vào trợ giúp các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn nhưng chưa đủ mạnh và đồng bộ; cơ chế thực hiện chưa phù hợp với đặc thù vùng miền và đặc điểm văn hóa, tập quán của người dân. Một bộ phận người nghèo và chính quyền địa phương nhận thức chưa đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác giảm nghèo, chưa chủ động, nỗ lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo, còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và cộng đồng.
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin), góp phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết số 19/2015/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016 - 2020 đã đề ra.
Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh bình quân 1,5% - 2%/năm (riêng các huyện miền núi giảm 4%/năm; hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm 3 - 4%/năm) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 -2020.
Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, bảo đảm thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo cả tỉnh cuối năm 2020 tăng lên 1,5 lần so với cuối năm 2019 (riêng hộ nghèo ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn đặc biệt khó khăn, hộ nghèo dân tộc thiểu số tăng gấp 2 lần).
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống và tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của ngườinghèo.
Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn đặc biệt khó khan được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như giao thông, trường học, trạm y tế, thủy lợi nhỏ, nước sinh hoạt; tạo điều kiện cho người dân tham gia thực hiện các hoạt động của Chương trình để tăng thu nhập thông qua tạo việc làm nhằm phát huy hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, góp phần giảm rủi ro thiên tai, thíchứng với biến đổi khí hậu, cải thiện tiếp cận thị trường.
Phấn đấu 50% số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ; 30% số xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn; 20 - 30% số xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn.
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và dân sinh trên địa bàn các huyện, xã, thôn thuộc Chương trình phù hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất, đảm bảo phục vụ có hiệu quả đời sống và phát triển sản xuất của người dân, trong đó: 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đảm bảo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật theo quy định của Bộ Giao thông vận tải; 70% - 80% thôn có đường trục giao thông được cứng hóa đảm bảo tiêu chuẩn và cấp kỹ
thuật theo quy định của Bộ Giao thông vận tải; 60% - 70% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; 100% trạm y tế cấp xã có đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; 100% xã có mạng lưới trường mầm non, phổ thông, trung tâm học tập cộng đồng đủ để đáp ứng nhu cầu học tập và phổ biến kiến thức cho người dân; 80% số xã có cơ sở vật chất trường học đạt chuẩn nông thôn mới; 75% hộ gia đình được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; các công trình thủy lợi nhỏ được đầu tư đáp ứng 75% - 80% nhu cầu tưới tiêu cho diện tích cây trồng hàng năm.
Thu nhập của hộ gia đình tham gia dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đadạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo có hiệu quả tăng 20% - 25%/năm; bình quân mỗi năm có ít nhất 15% hộ gia đình tham gia dự án thoát nghèo, thoát cận nghèo.
Hỗ trợ đào tạo nghề và giáo dục định hướng cho 2.200 lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ dân tộc thiểu số, trong đó từ 60%-70% lao động đi làm việc nước ngoài.
100% cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã, trưởng thôn được tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch có sự tham gia; xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng.
100% cán bộ cấp xã làm công tác thông tin và truyền thông được đào tạo nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ thông tin tuyên truyền cổ động; 50% các xã nghèo có điểm thông tin, tuyên truyền cổ động ngoài trời; có 05 huyện, 58 xã được trang bị bộ phương tiện tác nghiệp tuyên truyền cổ động.
90% các hộ dân thuộc địa bàn huyện nghèo, xã nghèo được tiếp cận, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kinh nghiệm sản xuất; tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thông qua các các hình thức báo chí, các xuất bản phẩm và các sản phẩm truyền thông khác; hỗ trợ phương tiện nghe - nhìn để nghe và xem các chương trình phát thanh - truyền hình của Trung ương và địa phương cho khoảng 270 hộ nghèo thuộc dân tộc thiểu số và hộ nghèo sống tại các xã đặc biệt khó khăn.
Để từng bước giải quyết được những cái nghèo nêu trên, trong nhiều năm qua
Đảng bộ và chính quyền huyện Krông Nô đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, phát triển được một phần hạ tầng về giao thông và thủy lợi, cải thiện thêm một bước về văn hóa giáo dục. Tuy nhiên, Krông Nô vẫn là huyện nghèo trong những huyện nghèo của cả nước với điểm xuất phát rất thấp. Để luận giải bài toán giảm nghèo nhanh, bền vững cho huyện Krông Nô, NQ đại hội Đảng bộ huyện lần thứ VII nhiệm kỳ 2016-2020 đã chọn ba hướng ưu tiên chính.
Một là, đầu tư cho đào tạo, phát triển toàn diện nguồn nhân lực của huyện.
Hai là, đầu tư phát triển hạ tầng giao thông và thuỷ lợi.
Ba là, đầu tư cho phát triển du lịch.
Từ cái nghèo về dân trí, nghèo về kiến thức nghề nghiệp cộng với thiếu điều kiện tiếp nhận thông tin mới trong điều kiện mở cửa hội nhập dẫn đến cái vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo. Đây chính là nguyên nhân cốt lõi của túng thiếu đói nghèo triền miên, cho dù Nhà nước có trợ giúp bao nhiêu thì cũng khó thoát nghèo một cách căn bản, bền vững. Năm 2016, Huyện ủy đã ban hành nghị quyết về phát triển nguồn nhân lực; phát triển hạ tầng giao thông và thủy lợi; phát triển du lịch sinh thái. Theo đó HĐND huyện đã quyết nghị ban hành ba đề án theo tinh thần nghị quyết của Huyện ủy để triển khai thực hiện.
Trong nguồn nhân lực chung của huyện được phân theo nhiều loại: Nguồn nhân lực tầm xa, nguồn nhân lực trước mắt, nguồn nhân lực rộng rãi và nguồn nhân lực quan trọng. Nguồn nhân lực tầm xa của Krông Bông được tính đến là lực lượng học sinh ở các cấp học phổ thông, mẫu giáo. Nguồn nhân lực này phải chú ý đào tạo cả về đức dục, trí dục, thể dục và mỹ dục; cả về quốc ngữ, quốc sử, quốc văn.
Nguồn nhân lực quan trọng là đội ngũ cán bộ trong toàn hệ thống chính trị của huyện. Trong nguồn nhân lực này có số đã được đào tạo căn bản cần được đánh giá chính xác về năng lực, về phẩm chất, đạo đức lối sống để sử dụng đúng chỗ, đúng năng lực sở trường. Số còn lại phải tiếp tục đào tạo hoặc đào tạo lạị để đủ chuẩn công chức, đủ chuẩn cán bộ chủ chốt theo quy định của Nhà nước.
Điều quan trọng nữa đối với Krông Nô là phải có chiến lược làm chuyển biến căn bản nhận thức của người dân, phải giáo dục, động viên cao độ tinh thần cách mạng trong nhân dân, khơi dậy lòng tự hào của mảnh đất có tinh thần quật khởi năm xưa, sẵn sàng chiến đấu, để chống đói nghèo và lạc hậu hôm nay. Các tư tưởng trông chờ cấp trên, ỷ lại vào Đảng, Nhà nước, các tập tục lạc hậu phải được coi là một loại giặc bên trong rất nguy hại, nó gây trở ngại rất lớn cho công cuộc xây dựng phát triển mà cả hệ thống chính trị phải kiên quyết giáo dục, thuyết phục, từng bước đẩy lùi để dọn đường cho những bước đi mới. Làm được như vậy cũng là thực hiện một giải pháp hết sức quan trọng để nâng cao dân trí, phục vụ sự nghiệp xây dựng huyện Krông Nô thành huyện khá so với các huyện miền núi của tỉnh theo mục tiêu chung mà Nghị quyết đại hội VII Đảng bộ huyện đã đề ra.
Cùng với xác định đào tạo nguồn nhân lực, Đại hội Đảng bộ huyện Krông Nô chọn nhiệm vụ mang tính bức phá thứ hai nữa đó là đầu tư phát triển giao thông và thủy lợi, coi đây là một trong những nhiệm vụ cấp bách của huyện. Vì là vùng miền núi địa hình xưa nay bị chia cắt gây khó khăn cho sản xuất, giao thương hàng hóa của người dân. Một trong những nguyên nhân trực tiếp gây nên đói nghèo lạc hậu ở miền núi là thiếu điện và đường.
Những năm qua, huyện đã tập trung giải quyết phần lớn nhu cầu điện thắp sáng cho nhân dân, hạ tầng giao thông, nhất là mạng lưới giao thông vào làng nghề, cụm tiểu thủ công nghiệp, mạng lưới giao thông phục vụ cho nhu cầu phát triển du lịch, phục vụ sản xuất, giao lưu hàng hóa của người dân ở 5 xã vùng cao. Huyện đã có nhiều dự án để phát triển thủy lợi vừa và nhỏ, đã triển khai được một số dự án thành công đưa vào sử dụng, còn nhiều dự án chưa triển khai được vì thiếu vốn. Đại hội Đảng bộ huyện đề ra nhiệm vụ phát triển du lịch về di tích lịch sử cách mạng, du lịch sinh thái, du lịch về làng nghề truyền thống và du lịch văn hóa tâm linh. Các loại hình du lịch nói trên là tiềm năng thế mạnh của huyện Krông Nô. Đầu tư phát triển du lịch sinh thái ở miền núi là giải pháp hay, giải pháp đúng nhằm bảo vệ rừng, bảo vệ cảnh quan môi trường sống.
3.1.2. Mục tiêu và phương hướng của Huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông về giảm nghèo bền vững
Xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống của đồng bào dân tộc thiểu số, trọng tâm là đồng bào ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa là chủ trương lớn, nhất quán của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương. Trong những năm qua, huyện đã tập trung trợ giúp đồng bào nghèo, các dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, như tình trạng thiếu lương thực, thiếu nước sinh hoạt, nhà ở tạm bợ, không đủ tư liệu sản xuất, dụng cụ sinh hoạt tối thiểu; xây dựng kết cấu hạ tầng khu vực biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất sản xuất, đất ở và vấn đề tranh chấp đất đai ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là ở hộ nghèo đồng bào M’Nông, Ê Đê tại chổ. Tất cả công việc này đều được xây dựng trên nguyên tắc đoàn kết dân tộc.
Sau gần 32 năm thành lập, huyện Krông Nô với công cuộc đổi mới đất nước, với nhiều chiến lược, chương trình, dự án như Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói, giảm nghèo; Chương trình 135; Nghị quyết 30a của Chính phủ về hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo nhất trong cả nước… Đặc biệt là thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về Công tác dân tộc“Việt Nam đã hoàn thành hầu hết và cơ bản các mục tiêu Thiên niên kỷ. Đặc biệt là đã thực hiện tốt chỉ tiêu giảm nghèo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện nhiều chính sách để ổn định, từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Kết quả đó ngày càng khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công của đổi mới, góp phần quan trọng vào việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tiếp tục thúc đẩy sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước với những bước tiến cao hơn.
Chủ trương của Ban chấp hành Đảng bộ huyện Krông Nô là tiền đề, cơ sở cho việc tăng cường sự quản lý của nhà nước về giảm nghèo bền vững, đây là vấn đề cần được thực hiện thường xuyên, liên tục và lâu dài.
Mục tiêu cụ thể:
+ Phấn đấu hàng năm giảm 2% trở lên, trong đó hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số giảm từ 3% và hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ giảm từ 4% trở lên (theo chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020).
+ 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo thiếu hụt về tiêu chí thu nhập được hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển sản xuất, đào tạo nghề, tạo việc làm ổn định để tăng thu nhập.
+ 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo thiếu hụt về các dịch vụ xã hội cơ bản sẽ được hỗ trợ các điều kiện để cải thiện và tiếp cận các dịch vụ về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin.
+ Phấn đấu các cơ sở hạ tầng tại các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao; xã, thôn đặc biệt khó khăn được tập trung đầu tư theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyên Krông Nô, tỉnh ĐắkNông.
3.2.1Hoàn thiện thể chế về giảm nghèo bền vững
Các cấp ủy tiếp tuc
chỉ đạo quán triệt sâu rộng nội dung Nghị quyết số 14-
NQ/HU và Chương trình số 12-CTr/HU của Ban Thường vụ Huyện ủy trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, hội viên, đoàn viên và nhân dân. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp ủy Đảng, Chính quyền và trong các tầng lớp nhân dân về tiêu chí tiếp cận nghèo đa chiều, mục tiêu giảm nghèo bền vững, góp phần tạo được sự đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồng tâm, hiệp lực của toàn xã hội trong triển khai thực hiện “về giảm nghèo giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2030”. Khơi dậy ý chí vươn lên của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng chính sách và nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
Sử dụng hiệu quả nguồn vốn thực hiện các chương trình, dự án và chính sách giảm nghèo theo quy định; lồng ghép thực hiện nguồn lực với chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, các chương trình, dự án…vào mục tiêu giảm nghèo bền
vững; ưu tiên đầu tư trước cho những công trình cấp bách, thiết yếu đang có nhu cầu cao nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh. Tập trung các hoạt động và nguồn lực ưu tiên đầu tư cho các vùng đặc biệt khó khăn để đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo.
Tăng cường xúc tiến, kêu gọi đầu tư, có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài huyện đầu tư vốn, công nghệ sản xuất phù hợp để đẩy nhanh; phát triển kinh tế -xã hội; ưu tiên những ngành nghề huyện có tiềm năng, lợi thế, có giá trị gia tăng cao và thu hút nhiều lao động trên địa bàn.
Tổ chức thực hiện tốt các phong trào vận động quần chúng giúp đỡ nhau trong phát triển kinh tế gia đình; đào tạo nghề cho các hộ nghèo, cận nghèo có nhu cầu học nghề; khuyến khích và nhân rộng các mô hình kinh tế làm ăn hiệu quả như kinh tế vườn, kinh tế trang trại…nhằm tăng thu nhập cho người dân.
Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ cho người nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số thông qua chính sách giảm nghèo: hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho hộ nghèo; hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Ưu tiên cho các dịch vụ gắn với tiêu chí nghèo đa chiều như: y tế, giáo dục, nhà ở, bảo hiểm xã hội tự nguyện, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp. Cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho các đối tượng thuộc diện được cấp miễn phí đúng đối tượng và kịp thời.
Tăng cường xây dựng các tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh gắn với xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành về lĩnh vực
giảm nghèo; cấp ủy, chính quyền các cấp phải thể hiên đầy đủ trách nhiệm và vai trò
lãnh đạo của mình, phải huy động tham gia của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội để thực hiện đồng bộ và kịp thời các chính sách giảm nghèo.Đảng viên gương mẫu gắn với xây dựng chi bộ và tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức liêm khiết, dân chủ, vì nhân dân và doanh nghiệp, năng động, sáng tạo, thực thi công vụ hiệu quả.