Quản lý Nhà nước theo hướng đảm bảo sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường Đại học ở Việt Nam - Phan Huy Hùng - 2


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Cách thức phân cấp thẩm quyền ở các quốc gia 25

Bảng 1.2: Tự chủ và tự chịu trách nhiệm (a) 27

Bảng 1.3: Bốn mô hình từ kiểm soát đến tự chủ 28

Bảng 1.4: Bảo đảm tự chủ, tự chịu trách nhiệm 36

Bảng 1.5: Đặc điểm quản lý nhà nước về giáo dục đại học đảm bảo tự chủ, tự

chịu trách nhiệm của trường đại học 38

Bảng 1.6: Vị trí có thể có của các chức năng quản lý chủ yếu 53

Bảng 1.7: Bảo đảm tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính 57

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 239 trang tài liệu này.

Bảng 1.8: Các công cụ của trách nhiệm xã hội 59

Bảng 2.1: Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và quản lý nhà nước về GDĐH 87

Quản lý Nhà nước theo hướng đảm bảo sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường Đại học ở Việt Nam - Phan Huy Hùng - 2

Bảng 2.2: Quy mô trường đại học, sinh viên và giảng viên từ năm học 2004-

2005 đến năm học 2008-2009 89

Bảng 2.3: So sánh đặc điểm quản lý nhà nước về giáo dục đại học trước và từ 92

sau Đổi mới

Bảng 2.4: Thẩm quyền quyết định đối với một số nội dung quản lý của

trường đại học công lập 98

Bảng 2.5: Quản lý nhà nước về giáo dục đại học 99

Bảng 2.6: Quản lý chủ quản các trường đại học năm học (1997-1998) và năm

học (2006-2007) 102

Bảng 2.7: Tự chủ và tự chịu trách nhiệm (b) 107

Bảng 2.8: Chi ngân sách nhà nước cho GD&ĐT và giáo dục đại học 109

Bảng 2.9: Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và tài trợ công 112

Bảng 2.10: Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học 121

Bảng 2.11: Sinh viên tốt nghiệp đại học cần đào tạo lại 122

Bảng 2.12: Thí sinh trúng tuyển đại học, cao đẳng theo cơ cấu xã hội năm

2006-2008 123

Bảng 3.1: Một số chỉ số phát triển GDĐH Việt Nam đến năm 2020 135

Bảng 3.2: Tầm nhìn về quản lý giáo dục đại học (a) 137

Bảng 3.3: Quan niệm quản lý nhà nước về giáo dục đại học bảo đảm tự chủ,

tự chịu trách nhiệm của trường đại học công

141

Bảng 3.4: Tầm nhìn về quản lý giáo dục đại học (b) 148


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ


Hình 1.1: Chu trình tài trợ cho các trường đại học 46

Hình 2.1: Quyền tự chủ của các loại hình trường đại học 80

Hình 2.2: Trường đại học thành lập mới giai đoạn 2003-2007 118

Hình 2.3: Quản lý chất lượng giáo dục đại học và định hướng cải thiện 120

Hình 3.1: Mô hình bảo đảm tự chủ, tự chịu trách nhiệm 143


MỞ ĐẦU


1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Ngày nay, quy mô sinh viên tăng quá nhanh trong khi sự đáp ứng nguồn lực của các nhà nước thì hạn chế, cùng với sự quan tâm đối với vấn đề phát triển nguồn nhân lực trình độ cao nhiều hơn đã tạo sức ép lên các chính phủ về hai vấn đề: một là sử dụng hiệu quả nguồn lực và hai là chất lượng của các sản phẩm giáo dục đại học (GDĐH) mà trường đại học cung cấp mà thực chất là yêu cầu bảo đảm trách nhiệm xã hội của trường đại học. Sự quan tâm đến hiệu quả sử dụng nguồn lực đã dẫn đến sự can thiệp mạnh hơn của nhà nước vào trường đại học từ những năm 70 và 80. Yêu cầu về chất lượng thì làm dịch chuyển trọng tâm chú ý từ hoạt động cấp vĩ mô sang cấp trường. Thay vì can thiệp trực tiếp, một số nhà nước chuyển sang tập trung xây dựng các mục tiêu và chính sách cho GDĐH. Sự thay đổi chính sách chỉ đạo cho thấy hai mặt của một vấn đề: một mặt, quản lý nhà nước (QLNN) theo kiểu tập trung đang hướng đến hình thức phi tập trung; còn một mặt, là khuynh hướng tự chủ (Sanyal, 2003) [86]. Tự chủ đại học trở thành xu hướng quốc tế và được xem như chìa khoá thành công cho sự cải cách GDĐH của các quốc gia. Bài học kinh nghiệm được Ngân hàng Thế giới đút kết năm 1994 cũng chỉ ra rằng tự chủ đại học và việc định lại vai trò phù hợp hơn của nhà nước sẽ thúc đẩy cải thiện chất lượng và hiệu quả GDĐH [111].

Cơ cấu thẩm quyền và cách thức nhà nước điều khiển hệ thống đại học phản rõ nét mối quan hệ giữa nhà nước và trường đại học, đặt cơ sở cho khả năng, mức độ tự chủ hay môi trường hành động chủ động của trường đại học. Tự chủ không chỉ hàm ý quyền quyết định của một trường đối với chương trình đào tạo và mục tiêu của mình mà còn phải bao hàm cả quyền quyết định về cách thức để thực hiện mục tiêu và chương trình [73].

Nhà nước hầu như là tác nhân chính tạo môi trường và động lực phát triển

cho các tổ chức đại học nhưng cách thức tác động thì rất khác nhau. Nó cũng là


nhân tố đặc biệt quan trọng bảo đảm phát huy mặt tích cực bên cạnh hạn chế khuyết tật của thị trường; giúp cân bằng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của trường đại học. Nghiên cứu nội dung, phương thức QLNN về GDĐH không chỉ để tìm ra cách thức quản lý của nhà nước sao cho hiệu quả hơn mà còn giúp cho chính nhà nước và nhà trường chủ động hơn cho bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trong bối cảnh mới, nhà nước giữ vai trò là chủ thể quản lý toàn diện hệ thống đại học, tạo ra sự thuận tiện, dễ dàng để các trường cũng như các thành phần có liên quan có thể phối hợp để đưa ra các chính sách và chiến lược phát triển phù hợp. Đây chính là “chìa khoá” giúp giải quyết những khó khăn và vượt qua thách thức trong công cuộc cải cách GDĐH.

Mục tiêu chiến lược đã được đặt ra như một dấu mốc lịch sử, đến năm 2020 Việt Nam trở thành nước công nghiệp và từng bước phát triển kinh tế tri thức. Trong đó, GDĐH được xác định là lĩnh vực then chốt cần đột phá. Tầm nhìn GDĐH Việt Nam đã trù tính quy mô toàn hệ thống sẽ tăng gấp 3-4 lần so với hiện tại, sự quản lý và hội nhập quốc tế phải tốt hơn, dịch vụ đào tạo và nghiên cứu phải mở cửa rộng hơn theo các cam kết quốc tế và đặc biệt là sự thương mại hoá cũng được tính đến. Tất cả vấn đề này phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của dịch vụ GDĐH và liên quan chặt chẽ đến yêu cầu đổi mới cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước về GDĐH. Nhà nước trong vai trò định hướng giám sát thay cho sự kiểm soát tập trung chi tiết, đảm trách việc hướng dẫn, thúc đẩy và bảo vệ lợi ích công của GDĐH. Muốn vậy, toàn hệ thống phải đổi mới tư duy và cơ chế quản lý GDĐH, kết hợp hợp lý và hiệu quả giữa việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ QLNN và việc bảo đảm quyền tự chủ, tăng cường trách nhiệm xã hội, tính minh bạch của các cơ sở GDĐH theo nghị sự của Chính phủ (Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005).

Vấn đề tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các trường đại học Việt Nam mặc dù đã được đề cập chính thức trong Nghị quyết TW 4 (khoá VII) từ năm 1993 và được pháp lý hoá lần đầu trong Luật Giáo dục 1998 nhưng trên thực tế


thì “cơ chế quản lý các trường đại học có tính tập trung và xơ cứng”, theo nhận định của Vallely (2005) [68]; “bộ chủ quản trở thành cơ quan trung gian, trường chịu sự chỉ đạo của nhiều cơ quan quản lý nên mất tính chủ động, sức ép tăng lên, hiệu quả giảm đi...”, theo một nhận xét khác được đăng tải trên VietNamNet ngày 26/12/2005. Thực tế này làm trường đại học chưa thực hiện được vai trò xã hội to lớn vốn có của nó, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH), thiếu năng lực cạnh tranh, nhất là không có đủ nguồn lực để phát triển. Việc hoàn thiện một số vấn đề lý luận, làm rõ bản chất và đánh giá đúng thực trạng và sự bảo đảm tự chủ, tự chịu trách nhiệm, cũng như đưa ra giải pháp QLNN phù hợp góp phần tháo gỡ những bất cập và tiếp cận các cơ hội.

Hơn nữa, trong hơn hai thập niên đổi mới GDĐH, mặc dù những đảm bảo tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã từng bước được thực hiện nhưng nó vẫn chưa theo kịp cơ chế quản lý kinh tế, chưa tạo được động lực để phát triển toàn hệ thống đại học trong bối cảnh mới. Báo Nhân dân số ra ngày 17/12/2004 từng cảnh báo: “Nếu các trường đại học không thật sự được trao quyền độc lập và đảm bảo sự tự chủ thì không thể nào đủ năng động để đáp ứng nhu cầu thay đổi của xã hội và tiến bộ.”.

Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước theo hướng đảm bảo sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường đại học ở Việt Nam” là một yêu cầu vừa mang tính cấp thiết, vừa có ý nghĩa lâu dài.

2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Mục tiêu của luận án là làm rõ một số vấn đề lý luận, thực trạng và giải pháp QLNN về GDĐH theo hướng đảm bảo tự chủ, tự chịu trách nhiệm của trường đại học công. Để đạt mục tiêu, luận án tập trung thực hiện những nhiệm vụ sau đây:

- Cung cấp một số vấn đề lý luận về lợi ích công của trường đại học; bản chất, tầm quan trọng, sự cân bằng và bảo đảm tự chủ, tự chịu trách nhiệm; cơ cấu tổ chức và thẩm quyền quản lý GDĐH; vai trò điều khiển và tài trợ hệ thống


GDĐH của nhà nước; mô hình và kinh nghiệm quốc tế QLNN về GDĐH. Hệ thống quan điểm của Đảng và Nhà nước về tăng cường quyền tự chủ và nâng cao trách nhiệm của trường đại học.

- Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về GDĐH bảo đảm tự chủ của nhà trường về học thuật, tổ chức bộ máy học thuật và tài chính; trách nhiệm xã hội của trường đại học. Đồng thời, xác định nguyên nhân và hệ quả của những thành tựu và tồn tại.

- Đưa ra một số giải pháp QLNN bảo đảm được sự tự chủ và tự chịu trách nhiệm của trường đại học, thiết lập môi trường cung cấp dịch vụ GDĐH thuận tiện, chủ động và bình đẳng, giới thiệu vai trò thích hợp của Nhà nước cũng như thể chế, chính sách điều hành GDĐH tích cực.

- Cung cấp nguồn tư liệu tham khảo và gợi mở hướng nghiên cứu mới.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu là QLNN về GDĐH, bao gồm thể chế, cơ cấu và quá trình mà trong đó các nhân tố của hệ thống GDĐH (nhà nước, trường đại học, các thực thể xã hội khác...) tương tác lẫn nhau và với thị trường định hướng XHCN. Sự điều khiển, cách thức phối hợp thẩm quyền và mức độ can thiệp hợp lý của Nhà nước bảo đảm tự chủ và trách nhiệm xã hội. Khái niệm đảm bảo được hiểu như phương thức QLNN mà theo đó nhà nước định hướng, chỉ dẫn, khuyến khích, bảo vệ và làm cho sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm được thực hiện.

Phạm vi nghiên cứu về không gian là những vấn đề lý luận, thực tiễn và giải pháp về thể chế, chính sách, tài trợ công, cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành và giám sát trong QLNN về GDĐH bảo đảm tự chủ và trách nhiệm xã hội. Một số nội dung tham khảo mang tính đối chiếu cũng được nghiên cứu để xem xét tác động của tự chủ tới quản lý GDĐH và ngược lại. Nó cũng bao gồm các chủ thể QLNN và quản lý chủ quản (chủ yếu là các Bộ, ngành trung ương); các khách thể quản lý là cơ sở GDĐH, chủ yếu là các trường công lập (không bao gồm các trường thuộc lực lượng vũ trang và chính trị) nhưng trong một số trường hợp thì


trường ngoài công lập cũng được đề cập để tăng tính giải thích. Trường đại học được tiếp cận như một tổ chức hay thể chế mà trong đó con người hoạt động trong cơ cấu tổ chức quyền năng ràng buộc về lợi ích, có cùng tầm nhìn, mục tiêu, sứ mạng và giá trị; có mối quan hệ mang tính hệ thống với các tổ chức khác trong hệ thống như là nhà nước, các doanh nghiệp, tổ chức xã hội.

Về thời gian, nghiên cứu tập trung vào thời kỳ đổi mới GDĐH từ năm 1986 đến nay, nhất là từ khi Luật Giáo dục 1998 được ban hành. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, để làm rõ hơn tính lịch sử của vấn đề, các dữ liệu trước đó cũng được sử dụng. Mốc đề xuất giải pháp là từ nay đến năm 2020.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu sinh sử dụng phép biện chứng duy vật với quan điểm toàn diện, phát triển và lịch sử cụ thể; cơ sở lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học Mác- Lê-nin; và quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới GDĐH, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của trường đại học. Đồng thời, vận dụng và kết hợp hợp lý các phương pháp: so sánh để tìm ra xu hướng chung và mối quan hệ nhân quả; suy luận lo-gíc, lập luận đưa ra nhận xét và kết luận từ các sự kiện được nghiên cứu, phân tích và tổng hợp để làm rõ các khía cạnh QLNN về GDĐH; thống kê miêu tả nhằm cung cấp số liệu phản ảnh nội dung và vấn đề nghiên cứu; tra cứu tài liệu để nắm và bổ sung về phương pháp nghiên cứu, hướng đi, kiến thức và luận cứ; mô hình hóa nhằm tăng tính trực quan và giúp nhận thức nội dung khái quát. Ngoài ra, để tăng tính khách quan, khoa học và thuyết phục trong các vấn đề về lý luận, đánh giá thực trạng và lựa chọn giải pháp, nghiên cứu sinh cũng tiếp cận khám phá (trên cơ sở tham khảo phương pháp khảo sát của Meek và Goedegebuure (1998) về tái cấu trúc và định hướng tương lai của GDĐH Úc [97]), thực hiện khảo sát ý kiến đối với 176 nhà quản lý GDĐH Việt Nam của 106 tổ chức quản lý GDĐH. Trong số các nhà quản lý, số người của các cơ sở GDĐH (cả công và tư) là 147, chiếm tỷ lệ 83,5%; số người của các cơ quan QLNN và chủ quản là 29, chiếm tỷ lệ 16,5%. Trong số các tổ


chức quản lý, số trường đại học là 78, chiếm tỷ lệ 73,6%; đại học là 5, chiếm tỷ lệ 4,7%; các vụ của các bộ và tương đương là 11, chiếm tỷ lệ 10,4%; UBND cấp tỉnh là 8, chiếm tỷ lệ 7,5%; đoàn thể TW, ủy ban của Quốc hội... là 4, chiếm tỷ lệ 3,8%. Trong tổng số 134 bảng câu hỏi khảo sát được phản hồi, chiếm tỷ lệ 76,13%, có 132 bảng câu hỏi được cho ý kiến đủ điều kiện được tiến hành xử lý và phân tích thông qua công cụ hỗ trợ là phần mềm xử lý thống kê (SPSS). Khác biệt ý kiến có ý nghĩa thống kê (0,05) giữa các nhà quản lý của trường đại học và bên ngoài trường đại học cũng được xem xét. Các kết quả nghiên cứu có giá trị và phù hợp cũng được kế thừa, bổ sung và phát triển trong quá trình nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, tuỳ từng phần, chương, các phương pháp sẽ được sử dụng.

5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN

- Luận án được mong đợi góp phần làm phong phú lý luận QLNN về GDĐH theo hướng giám sát, đảm bảo tự chủ, tự chịu trách nhiệm của trường đại học công, về phương diện phân cấp, trao quyền và cơ cấu thẩm quyền; về phương thức và phạm vi tác động hiệu quả của nhà nước tới hoạt động cung cấp dịch vụ GDĐH; về bản chất, tính thực tế và điều kiện của tự chủ, tự chịu trách nhiệm; về sự phối hợp với thị trường định hướng XHCN.

- Bổ sung luận cứ khoa học hành chính về sự điều chỉnh của nhà nước trong quản lý GDĐH, sự tách bạch giữa ban hành và thực thi chính sách, xác lập mối quan hệ phù hợp giữa nhà nước trong vai trò giám sát và trường đại học công trong vai trò cung cấp dịch vụ GDĐH một cách chủ động, xây dựng cơ chế đệm phù hợp.

- Đóng góp vào phương pháp nghiên cứu giải pháp QLNN về GDĐH, thiết lập môi trường thuận tiện, bình đẳng, khuyến khích sự sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm đồng bộ về các mặt tự chủ của trường đại học trong điều kiện nền KTTT có sự QLNN thống nhất và đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 09/11/2022