Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND quận và Sở TN&MT.
Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của UBND quận.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật.
Giúp UBND quận quản lý các nguồn tài chính và các dịch vụ công trong lĩnh vực TN&MT theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND quận giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Trong công tác quản lý đất công, đất nông nghiệp, quy hoạch, kế hoạch hoá là một công cụ hết sức hữu hiệu, nhất là trong nền kinh tế thị trường. Quy hoạch còn là công cụ để phân bổ nguồn lực (kể cả vốn, lao động và công nghệ) đồng đều. Quy hoạch dài hạn về đất đai được công bố sẽ giúp các nhà đầu tư chủ động hơn trong việc hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh của mình.
Quy hoạch, kế hoạch SDĐ được duyệt là căn cứ và là điều kiện bắt buộc để thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích SDĐ. Quy hoạch là công cụ quản lý khoa học, vì trong công tác lập quy hoạch phải đảm bảo tính thống nhất, tính đồng bộ, tính khoa học và tính dự báo. Một quy hoạch tốt cần đảm bảo tính chiến lược và tính thực thi. Trong công tác thực thi cần tuân thủ theo các nội dung đã quy hoạch, hạn chế
tối đa việc điều chỉnh bổ sung. Quy hoạch, kế hoạch là công cụ quan trọng của quản lý.
Ngoài quy hoạch SDĐ, còn có các quy hoạch khác hỗ trợ cho công tác QLNN về đất nông nghiệp như quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, hoạch xây dựng đô thị và khu dân cư …
Quy hoạch, kế hoạch SDĐ là một trong 15 nội dung QLNN về đất đai được ghi nhận tại Điều 22, Luật Đất đai 2013. Quy hoạch, kế hoạch SDĐ có vai trò và chức năng rất quan trọng, nó vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống các biện pháp kỹ thuật, KT-XH để hình thành các phương án tổ chức lại việc SDĐ. Đối với Nhà nước, nó đảm bảo việc SDĐ hợp lý, tiết kiệm, đạt các mục đích nhất định và phù hợp với các quy định của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu mặt bằng SDĐ trong hiện tại và tương lai của tất cả các ngành, các lĩnh vực cũng như sinh hoạt của mọi người có hiệu quả nhất. Thông qua quy hoạch, kế hoạch SDĐ để Nhà nước nắm chắc quỹ đất và xây dựng các chính sách QLĐĐ đồng bộ có hiệu quả.
Lập quy hoạch, kế hoạch SDĐ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ trước mắt mà còn về lâu dài. Đây là một biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm ngăn chặn tình trạng SDĐ không đúng mục đích, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp, ngăn chặn các hiện tượng gây lãng phí đất, huỷ hoại đất, gây ô nhiễm nguồn tài nguyên đất, xác lập sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác QLNN về đất đai, làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển QSDĐ và đầu tư phát triển kinh tế, giữ vững trật tự an ninh, an toàn xã hội, đồng thời rút ra một số chỉ tiêu, định mức SDĐ đối với từng đối tượng SDĐ. Tăng thu nhập tạo sự phát triển bền vững, góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế của xã theo định hướng công nghiệp hoá.
Thống kê, kiểm kê đất đai hàng năm
Được xác định là công tác định kỳ và thường xuyên trong quản lý Nhà nước về đất đai. Thống kê, kiểm kê đất công, đất nông nghiệp cung cấp số liệu về thực trạng SDĐ tại một thời điểm nhất định trong năm. Đây là nguồn số liệu giúp cho công tác đánh giá tình tình quản lý sử dụng, đánh giá được thực trạng và tình hình biến động đất đai qua các thời kỳ, đánh giá được kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch SDĐ.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực sử dụng đất công, đất nông nghiệp
UBND các phường có trách nhiệm kiểm tra phát hiện các vi phạm về quản lý SDĐ để lập hồ sơ và gửi kèm các chứng lý ban đầu, báo cáo kịp thời lên cơ quan chức năng có thẩm quyền để xử lý, thu hồi QSDĐ.
Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và đình chỉ ngay hoặc buộc phá dỡ công trình đối với những trường hợp lấn chiếm đất công, đất chưa sử dụng.
Đối với những trường hợp SDĐ công mà vi phạm các quy định về việc bảo vệ môi trường, UBND phường, xã, thị trấn có trách nhiệm đình chỉ SDĐ, phạt cảnh cáo về việc vi phạm các quy định bảo vệ môi trường theo quy định của Pháp luật.
Đối với những trường hợp vi phạm về quản lý và SDĐ công, đất chưa sử dụng vượt quá thẩm quyền xử lý của UBND phường, xã, thị trấn thì UBND phường, xã, thị trấn phải kịp thời báo cáo lên cấp có thẩm quyền để giải quyết, xử lý.
Việc triển khai công tác kiểm tra, tăng cường quản lý đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo đúng tinh thần Chỉ thị 04/CT-UBND.
UBND quận Cầu Giấy thành lập các đoàn kiểm tra, đôn đốc các UBND phường tăng cường công tác QLNN đối với đất công, đất nông nghiệp.
Do tình hình thực tế trong công tác quản lý, sử dụng đối với phần đất nông nghiệp trên địa bàn quận chủ yếu dựa trên các sổ theo dõi nộp thuế, sổ theo dõi diện tích đất canh tác của xã viên HTX dịch vụ nông nghiệp và kinh doanh tổng hợp. Hệ thống sổ sách, tài liệu quản lý này không thống nhất, không rõ ràng dẫn tới gây khó khăn trong quá trình quản lý và xác nhận các thông tin liên quan tới quỹ đất nông nghiệp của UBND các phường.
Trong giai đoạn 2014-2018, UBND quận Cầu Giấy đã tiếp 02 Đoàn thanh tra (Đoàn thanh tra của Thanh tra thành phố về đất công và Đoàn Thanh tra của Sở TN&MT về đất nông nghiệp) và 01 Đoàn Kiểm tra của Sở TN&MT về việc thực hiện Chỉ thị 04/CT-UBND. Số đơn vị phường, xã, thị trấn đã thanh tra, kiểm tra: 08/08. Số các đơn vị phường, xã, thị trấn tự kiểm tra và tổng hợp báo cáo: 08/08.
Năm 2019, UBND quận Cầu Giấy tiếp tục yêu cầu UBND các phường: Tăng cường kiểm tra thường xuyên, định kỳ và xử lý kịp thời các vi phạm trong quản lý và SDĐ nông nghiệp, đất công trên địa bàn; đảm bảo tất các trường hợp vi phạm phải được lập hồ sơ và xử lý theo đúng quy định của pháp luật và được công khai.
Thực trạng quản lý và SDĐ công
Quỹ đất công trên địa bàn quận Cầu Giấy gồm:
- Các diện tích đất công, đất chưa sử dụng do UBND thành phố bàn giao cho UBND các phường thuộc quận Cầu Giấy quản lý theo Quyết định số 73/1998/QĐ-UB ngày 22/12/1998 của UBND thành phố.
- Các diện tích đất chưa sử dụng, đất sử dụng vào mục đích công cộng do UBND phường quản lý nhưng chưa thống kê theo Quyết định số 73/1998/QĐ-UB ngày 22/12/1998 của UBND thành phố.
- Các diện tích đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công cộng do UBND các phường quản lý theo quy định của Luật Đất đai.
Đất công do UBND thành phố bàn giao cho UBND các phường quản lý. Việc tiếp nhận hồ sơ đất công, đất chưa sử dụng:
Năm 1998, UBND thành phố có Quyết định số 73/1998/QĐ-UB ngày 22/12/1998 ban hành quy chế tiếp nhận, quản lý hồ sơ diện tích đất công, đất chưa sử dụng của UBND cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố.
Đối với quận Cầu Giấy, năm 1999, các phường thuộc quận Cầu Giấy được UBND Thành phố bàn giao hồ sơ và diện tích đất công, đất chưa sử dụng theo Quyết định số 73/1998/QĐ-UB ngày 22/12/1998 của UBND thành phố ban hành quy chế tiếp nhận, quản lý hồ sơ diện tích đất công, đất chưa sử dụng của UBND cấp phường, xã, thị trấn trên địa bàn thành phố.
UBND Thành phố có 07 Quyết định giao hồ sơ và diện tích đất công, đất chưa sử dụng cho 07 UBND phường thuộc quận Cầu Giấy (trừ phường Dịch Vọng Hậu do năm 2005 mới thành lập) với tổng diện tích đất công, đất chưa sử dụng là 185,5235ha, gồm: đất công 173,12 ha, đất chưa sử dụng: 13,39 ha. Số liệu chi tiết theo bảng 2.5.
Bảng 2.5: Diện tích đất công các phường được UBND thành phố Hà Nội bàn giao quản lý theo địa giới hành chính
Quyết định bàn giao của UBND Thành phố | Diện tích (ha) | |
Mai Dịch | 4164/QĐ-UB ngày 07/10/1999 | 42,2936 |
Yên Hòa | 4388/QĐ-UB ngày 18/10/1999 | 24,9859 |
Trung Hòa | 4390/QĐ-UB ngày 18/10/1999 | 47,0500 |
Dịch Vọng | 4387/QĐ-UB ngày 18/10/1999 | 18,3018 |
Quan Hoa | 4386/QĐ-UB ngày 18/10/1999 | 16,2392 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thanh Tra, Giám Sát Việc Quản Lý Nhà Nước Đối Với Đất Công, Đất Nông Nghiệp
- Điều Kiện Tự Nhiên, Kinh Tế - Xã Hội Và Dân Cư Quận Cầu Giấy
- Diện Tích, Cơ Cấu Đất Đai Phân Theo Mục Đích Sử Dụng Trên Địa Bàn Quận Cầu Giấy Năm 2019
- Thực Trạng Quản Lý Và Sdđ Công Tại Các Phường Trên Địa Bàn Quận Cầu Giấy
- Những Hạn Chế Và Nguyên Nhân Của Hạn Chế Trong Quản Lý Nhà Nước Về Đất Công, Đất Nông Nghiệp Ở Quận Cầu Giấy
- Phương Hướng Tăng Cường Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Của Quận Cầu Giấy
Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.
4389/QĐ-UB ngày 18/10/1999 | 21,4232 | |
Nghĩa Tân | 4759/QĐ-UB ngày 11/11/1999 | 15,2298 |
Tổng | 185,5235 |
Nguồn: Phòng TN&MT quận Cầu Giấy[18]. Qua số liệu tổng hợp cho thấy diện tích đất công được UBND thành phố
Hà Nội bàn giao cho các phường có diện tích lớn nhất tại phường Trung Hòa
với diện tích khoảng 47 ha, thấp nhất tại phường Nghĩa Tân với diện tích khoảng 15 ha. Thời gian bàn giao cho các phường đều được thực hiện tập trung tại tháng 10/1999.
Do đã thu hồi một phần đất để thực hiện dự án theo quy hoạch; tổng diện tích đất công trên địa bàn (bao gồm: đất công, đất chưa sử dụng do UBND phường quản lý theo Quyết định số 73/1998/QĐ-UB; Đất công, đất chưa sử dụng do UBND phường quản lý không theo Quyết định số 73/1998/QĐ-UB (không có đất bãi ven sông) hiện còn 149,0513ha , chiếm 12,16% so với tổng diện tích đất tự nhiên (1.225,96ha, tính tới ngày 31/12/2019).
Số liệu thể hiện tại bảng 2.6.
Bảng 2.6: Diện tích đất công các phường quản lý năm 2019
UBND phường | Tổng diện tích đất công do UBND cấp phường quản lý | |
1 | Yên Hòa | 30,5876 |
2 | Mai Dịch | 27,4032 |
3 | Trung Hòa | 24,907 |
4 | Dịch Vọng | 7,2796 |
5 | Quan Hoa | 17,8576 |
6 | Dịch Vọng Hậu | 3,6214 |
Nghĩa Đô | 22,1651 | |
8 | Nghĩa Tân | 15,2298 |
Tổng số: | 149,0513 |
Nguồn: Phòng TN&MT quận Cầu Giấy[18].
Thực trạng SDĐ công bàn giao theo QĐ số 73/1998/QĐ-UB tại các phường trên địa bàn quận
UBND quận Cầu Giấy, UBND các phường thuộc quận Cầu Giấy là các đơn vị tiếp nhận hồ sơ và diện tích đất công, đất chưa sử dụng do Thành phố bàn giao nhưng trong quá trình quản lý không thực hiện đúng quy định tại QĐ 73/1998/QĐ-UB ngày 22/12/1998 của UBND thành phố, cụ thể: Cấp GCNQSD cho 107 hộ dân với tổng diện tích 10.415m2 vào các diện tích đất công theo hồ sơ do thành phố bàn giao năm 1999, trong đó có 12 trường hợp Sở TN&MT lập tờ trình trình UBND thành phố cấp GCN với tổng diện tích 1.117m2; còn lại là UBND các phường, phòng TN&MT quận lập tờ trình trình UBND quận Cầu Giấy cấp GCN với tổng diện tích 9.298m2.
Công tác quản lý đất công trên địa bàn quận còn chưa chặt chẽ, khi có vi phạm về SDĐ không có biện phạm xử lý kiên quyết, triệt để, dẫn đến sử dụng sai mục đích 14.500m2 từ đất công thành các công trình nhà hàng ăn uống, karaoke, quán cafe; cho HTX dịch vụ nông nghiệp và kinh doanh tổng hợp Dịch Vọng sử dụng, không lập dự án, không được giao đất, xây dựng trụ sở, nhà cao tầng cho thuê; để dân lấn chiếm, xây dựng nhà ở trên đất công với tổng diện tích 9.503m2.
Việc cấp GCN cho các hộ dân do tại thời điểm cấp giấy, UBND các phường rà soát quỹ đất công căn cứ vào bản đồ và sổ mục kê năm 1994, tuy nhiên bản đồ và sổ mục kê không phản ánh đúng nguồn gốc SDĐ. Có trường
hợp Bản đồ và sổ mục kê năm 1994 ghi nhận thửa đất ao, ruộng trũng của HTX nhưng thực tế thời điểm đó là đất được giao của hộ xã viên, đất cá thể. Do đó, UBND phường căn cứ vào nguồn gốc đất ghi nhận tại bản đồ địa chính và sổ mục kê của các thời kỳ trước để để xác nhận nguồn gốc đất phục vụ công tác xét, cấp GCNQSDĐ; 1,0771ha bị các hộ dân lấn chiếm xây dựng nhà ở trên đất công, đất chưa sử dụng; 0,6484ha đất công được UBND các phường cho thuê hoặc giao cho HTX dịch vụ nông nghiệp khai thác sử dụng làm bãi đỗ xe, dịch vụ ăn uống,…; 1,45 ha sử dụng sai mục đích như đất được giao để xây mương thoát nước kết hợp bãi đỗ xe và các công trình phụ trợ được sử dụng để xây các kiot cho thuê để làm kinh doanh - dịch vụ; đất công, đất chưa sử dụng được xây dựng nhà ở trái phép cho thuê để ở và bán hàng; đất công được xây dựng không phép thành trụ sở làm việc của HTX…
Thực trạng công tác quản lý và SDĐ công tại các phường bị buông lỏng, còn để xảy ra nhiều sai phạm, chi tiết thể hiện trong bảng 2.7.