Quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập - 2


phát của nước này cao hơn so với nước kia và tỷ lệ giảm giá tương đương với phần chênh lệch giữa hai nước.

- Chính sách tài chính kinh tế của một quốc gia


Đó là các chính sách lãi suất, thuế quan, hạn ngạch, giá cả… trong đó công cụ lãi suất được sử dụng nhiều nhất và tỏ ra hiệu quả nhất. Với các yếu tố khác không đổi, khi NHTW tăng lãi suất chiết khấu sẽ có tác động làm tăng mặt bằng lãi suất thị trường, hấp dẫn các luồng vốn ngoại tệ chảy vào, làm cung ngoại tệ tăng, làm tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm xuống, đồng thời khi lãi suất cho vay cao thì tiền nội tệ trong lưu thông sẽ được thu về ngân hàng, làm giảm sức ép mất giá nội tệ. Và ngược lại khi NHTW giảm lãi suất chiết khấu.

-Yếu tố tâm lý


Tâm lý kỳ vọng của người dân về tỷ giá cũng một phần tác động đến sự tăng giảm giá trị của đồng tiền một nước. Những biến cố về kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia có thể tạo ra các làn sóng gửi tiền, rút tiền, mua hoặc bán ngoại tệ để tự bảo hiểm tài sản của mọi người trước tác động tiêu cực của các diễn biến đó.

1.1.2.3. Các chế độ tỷ giá


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.

Tuỳ theo mức độ can thiệp của nhà nước vào tỷ giá hối đoái mà có các loại tỷ giá sau:

- Chế độ tỷ giá hối đoái cố định:

Quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập - 2


Chế độ tỷ giá cố định là chế độ tỷ giá trong đó nhà nước tuyên bố sẽ duy trì không thay đổi tỷ giá giữa đồng nội tệ với một đồng ngoại tệ nào đó hoặc với một rổ các ngoại tệ nào đó.

Đặc trưng của chế độ tỷ giá này là: Nhà nước thực hiện hoạt động mua bán lượng dư cung hay cầu với tư cách là người mua bán cuối cùng. Những dự báo về thay đổi tỷ giá trên thị trường bằng không.


- Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi:


Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi là một chế độ tỷ giá trong đó tỷ giá hối đoái được xác định và vận động một cách tự do theo quy luật thị trường, trực tiếp là theo quy luật cung cầu ngoại tệ trên thị trường.

Đặc trưng của chế độ tỷ giá này là: Nhà nước không có bất kỳ sự can thiệp trực tiếp nào vào thị trường ngoại tệ, cũng như không có bất kỳ một cam kết nào về chỉ đạo, điều hành tỷ giá.

Chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt:


Chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt là một chế độ tỷ giá hối đoái có sự kết hợp giữa hai chế độ tỷ giá hối đoái nói trên. Trong đó, tỷ giá hối đoái sẽ được xác định trên thị trường theo quy luật cung cầu về ngoại tệ, Chính phủ can thiệp vào thị trường khi tỷ giá hối đoái có những biến động mạnh.

Đặc trưng cơ bản của chế độ tỷ giá này: tỷ giá được xác định và thay đổi hoàn toàn tuỳ thuộc vào tình hình cung cầu trên thị trường. Nhà nước tuyên bố một mức biến động đối với tỷ giá và chỉ can thiệp vào thị trường với tư cách là người mua bán cuối cùng khi tỷ giá trên thị trường có những biến động mạnh, vượt mức cho phép.

1.1.2.4. Vai trò của tỷ giá hối đoái đối với nền kinh tế


Biến động của tỷ giá ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế đất nước, đặc biệt là với một nền kinh tế mở theo hướng thị trường như Việt Nam hiện nay. Với vai trò là một công cụ điều tiết vĩ mô của Chính phủ, tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng trong việc thực hiện những mực tiêu sau:

- Ổn định giá trị đồng tiền, nâng cao uy tín của đồng tiền quốc gia và đảm bảo vấn đề chủ quyền tiền tệ.

- Khuyến khích xuất khẩu, trên cơ sở đó tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, giảm dần thâm hụt cán cân thương mại, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.


- Hạn chế nhập khẩu để bảo hộ cho nền sản xuất trong nước.


- Tạo môi trường đầu tư ổn định, hấp dẫn, góp phần quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá.

1.1.3. Thị trường ngoại hối


1.1.3.1. Khái niệm thị trường ngoại hối


Theo nghĩa hẹp, thị trường ngoại hối là nơi thực hiện trao đổi, mua bán ngoại hối mà giá cả của nó được thiết lập trên quan hệ cung cầu tiền.

Theo nghĩa rộng, thị trường ngoại hối là nơi thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến việc chuyển đổi đồng tiền này sang đồng tiền khác, tiền gửi ngoại tệ, tín dụng ngoại tệ, tài trợ ngoại thương, hợp đồng có kỳ hạn về ngoại tệ, hoán đổi tiền tệ…Thị trường ngoại hối thường được nghiên cứu dưới hai dạng: thị trường trao ngay và thi trường kỳ hạn.

1.1.3.2. Chức năng của thị trường ngoại hối


Chức năng cơ bản của thị trường ngoại hối là kết quả phát triển tự nhiên của một trong các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại, đó là: nhằm dịch vụ cho khách hàng các giao dịch thương mại quốc tế

Ngoài ra, thị trường ngoại hối còn có một số chức năng khác như:


+ Giúp luân chuyển các khoản đầu tư quốc tế, tín dụng quốc tế, các giao dịch tài chính quốc tế khác giữa các quốc gia.

+ Thông qua thị trường ngoại hối, mà giá trị đối ngoại của tiền tệ được xác định một cách khách quan theo quy định của luật cung cầu của thị trường.

+ Thị trường ngoại hối cung cấp các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các ngân hàng, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư và cho vay quốc tế bằng các hợp đồng như: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, quyền chon, tương lai.


+ Thị trường ngoại hối là nơi để Ngân hàng trung ương tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế.

1.1.3.4. Các thành viên của thị trường


Nhóm khách hàng mua bán lẻ:


Nhóm khách hàng mua bán lẻ bao gồm các công ty nội địa, các công ty đa quốc gia, những nhà đầu tư quốc tế và tất cả những ai có nhu cầu mua bán ngoại hối nhằm phục vụ cho mục đích chính của mình (chứ không nhằm mục đích kinh doanh ngoại hối - kiếm lời khi tỷ giá thay đổi). Thông thường, nhóm khách hàng mua bán lẻ không giao dịch trực tiếp với nhau mà mua bán qua hệ thống ngân hàng thương mại.

Các Ngân hàng thương mại:


Các NHTM tiến hành giao dịch ngoại hối nhằm cung cấp dịch vụ cho khách hàng mà chủ yếu là mua hộ, bán hộ cho nhóm khách hàng mua bán lẻ và thông qua đó, NHTM thu một khoản phí; NHTM cũng có thể tiến hành giao dịch kinh doanh cho chính mình, tức là mua bán ngoại hối nhằm kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi.

Những nhà môi giới ngoại hối:


Tại mỗi trung tâm tài chính quốc tế, các nhà môi giới ngoại hối chuyên nghiệp hoạt động giúp các ngân hàng thực hiện các lệnh mua và bán ngoại hối. Nhà môi giới ngoại hối thu thập hầu hết các lênh mua, bán ngoại tệ từ các ngân hàng khác nhau, trên cơ sở đó cung cấp tỷ giá chào mua, và chào bán cho khách hàng một cách nhanh nhất với giá ưu việt nhất. Đồng thời các nhà mô giới ngoại hối nhận được một khoản phí từ các ngân hàng.

Các Ngân hàng Trung ương.


Mặc dù hầu hết các đồng tiền các nước phát triển được thả nổi từ năm 1973, nhưng trên thực tế, các ngân hàng trung ương vẫn thường xuyên can thiệp


bằng cách mua vào hay bán ra nội tệ trên thị trường ngoại hối nhằm ảnh hưởng lên tỷ giá theo hướng mà NHTW cho là có lợi.‌

Trong cơ chế tỷ giá cố định, can thiệp của NHTW lên thị trường ngoại hối là bắt buộc nhằm duy trì tỷ giá trong một biên độ nhất định. NHTW tiến hành mua nội tệ vào khi cung nội tệ lớn hơn cầu; và tiến hành bán nội tệ ra khi cầu lớn hơn cung trên thị trường ngoại hối, nhờ đó tỷ giá được duy trì cố định.

1.2. QUẢN LÝ NGOẠI HỐI


1.2.1. Chính sách quản lý ngoại hối


1.2.1.1. Khái niệm quản lý ngoại hối


Là một quá trình gồm việc hoạch định chính sách, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát, phân tích đánh giá….ngoại hối và các giao dịch liên quan đến ngoại hối.

Quản lý ngoại hối là việc làm phức tạp do hoạt động kiểm soát ngoại hối có mối quan hệ chặt chẽ với các hoạt động kinh tế vĩ mô khác. Các hoạt động này vừa tác động lên nhau, vừa ảnh hưởng lên mọi lĩnh vực trong nền kinh tế như: lạm phát, hạn chế hay phát triển hiện tượng đô la hoá, hiệu quả của công cuộc cải cách nền kinh tế, hoạt động ngoại thương, đầu tư quốc tế, vay mượn nước ngoài…Quản lý ngoại hối là nhiệm vụ quan trọng của chính phủ trong việc điều hành chính sách tiền tệ.

1.2.1.2. Khái niệm chính sách quản lý ngoại hối


Chính sách quản lý ngoại hối là tập hợp các giải pháp về tích luỹ, dự trữ, sử dụng và trao đổi các đồng tiền nước ngoài trong mối tương quan với đồng tiền trong nước một cách tối ưu, bảo đảm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển cao một cách ổn định. Chính sách quản lý ngoại hối bao gồm: chính sách về thị trường ngoại hối; chính sách tỷ giá; chính sách kết hối; chính sách luân chuyển, lưu thông, kinh doanh và thanh toán ngoại hối…


Chính sách quản lý ngoại hối là một phần quan trọng đối ngoại của chính sách tài chính - tiền tệ, do vậy việc xây dựng chính sách quản lý ngoại hối phải trên cơ sở phát triển thị trường tiền tệ trong nước và có sự hội nhập với thị trường tiền tệ quốc tế. Đồng thời việc điều hành chính sách ngoại hối cũng cần phải chú trọng đến khả năng phối hợp với các chính sách trên phạm vi quốc tế.

1.2.1.3. Nội dung của chính sách quản lý ngoại hối


Nội dung của chính sách quản lý ngoại hối luôn thay đổi cho phù hợp với nền kinh tế, chính trị, đối ngoại…của quốc gia trong từng thời kỳ. Theo pháp lệnh ngoại hối được UBTV Quốc hội thông qua ngày 13/12/2005, thì nội dung của chính sách quản lý ngoại hối :

- Chủ thể của quản lý ngoại hối


Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối của hầu hết các quốc gia trên thế giới là việc làm của chính phủ. Thông thường, chính phủ ủy nhiệm cho một số cơ quan ngang bộ đảm nhận công việc này. Tại Việt Nam, Chính phủ giao cho Thống đốc Ngân hàng nhà nước có trách nhiện trực tiếp quản lý ngoại hối. Ngoài ra phối hợp quản lý ngoại hối cùng với NHNN còn có các bộ, cơ quan của chính phủ, ủy ban các cấp.

- Đối tượng quản lý ngoại hối


Ở đây cần phân biệt rõ đối tượng quản lý ngoại hối không phải là bản thân ngoại hối mà là các tổ chức, cá nhân có ngoại hối hay có hoạt động ngoại hối. Bời vì việc quản lý của nhà nước trong lĩnh vực này là quản lý chính những hành vi xử sự của những người có ngoại hối hay có hoạt động ngoại hối.

Đối tượng quản lý ngoại hối là những tổ chức, cá nhân liên quan đến ngoại hối và hoạt động ngoại hối, chịu sự điều chỉnh của pháp luật về quản lý ngoại hối. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm lợi ích hợp pháp của các cá nhân tham gia hoạt động ngoại hối, trong đó có các doanh nghiệp có vốn đầu tư


nước ngoài tại Việt nam, các đối tượng của quản lý ngoại hối trên được phân thành người cư trú và người không cư trú.

- Phạm vi quản lý ngoại hối


Phạm vi quản lý ngoại hối bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến ngoại hối của quốc gia. Đó là, toàn bộ hoạt động làm nảy sinh cung cầu ngoại tệ như giao dịch thương mại, đầu tư, hoạt động chuyển tiền một chiều mang tính quốc tế, tỷ giá hối đoái; trạng thái ngoại hối của các định chế tài chính; thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường vàng, bạc, đá quý…

1.2.1.4. Phân loại chính sách quản lý ngoại hối


Tùy theo mức độ can thiệp, kiểm soát ngoại hối của chính phủ, chính sách quản lý ngoại hối có thể được chia thành các loại sau:

- Chính sách nhà nước độc quyền quản lý ngoại hối


Chính sách nhà nước độc quyền quản lý ngoại hối bị quyết định bởi quan điểm Chính phủ độc quyền quản lý ngoại thương, và nắm giữ toàn bộ hoạt động kinh tế đối ngoại của đất nước. Trong chính sách này, Chính phủ ấn định tỷ giá một các chủ quan, duy ý chí. Tỷ giá do chính phủ ban hành được sử dụng trong tất cả các giao dịch chuyển đổi giữa nội tệ và ngoại tệ có được từ các giao dịch thương mại, đầu tư, vay mượn quốc tế. Mọi giao dịch về ngoại hối phải được thực hiện tại các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ. Các hoạt động bán, kinh doanh, tàng trữ ngoại hối trong xã hội bị nghiêm cấm toàn bộ. Vì đặc tính nêu trên, chính sách độc quyền quản lý ngoại hối phù hợp với nền kinh tế hướng nội, kế hoặch hóa, tập trung cao độ

- Chính sách thắt chặt quản lý ngoại hối


Đặc trưng cơ bản của chính sách này là Chính phủ không độc quyền nắm giữ hoạt động kinh tế đối ngoại, nhưng chính phủ quản lý gắt gao toàn bộ hoạt động xuất nhập khẩu, kiểm soát chặt chẽ các luồng vận động ngoại hối. Trong chính sách này, các tổ chức, cá nhân có nguồn thu chi ngoại tệ được phép mở tài


khoản ngoại tệ tại ngân hàng. Các tổ chức, các nhân buộc phải bán toàn bộ số ngoại tệ thu được cho ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ. Khi cần ngoại tệ thanh toán các giao dịch với nước ngoài, các đơn vị này phải được sự cho phép của các cơ quan có thẩm quyền và được các NHTM bán ngoại tệ. Các giao dịch trong nước buộc phải thực hiện bằng nội tệ. Chính sách này được áp dụng tại các nước có nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường.

- Chính sách nới lỏng quản lý ngoại hối


Chính sách nới lỏng quản lý ngoại hối được quyết định bởi quan điểm mở rộng quan hệ thương mại quốc tế đến tất cả các thành phần kinh tế, nới lỏng hoạt động ngoại thương và đầu tư quốc tế của Chính phủ. Chính phủ quản lý ngoại hối thông qua thị trường hối đoái. Với tư cách là một thành viên của thị trường hối đoái, NHTW điều tiết thị trường thông qua việc đặt lệnh mua bán ngoại tệ. Các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế được chủ động sử dụng nguồn thu ngoại tệ của mình. Hiện tượng ngoại tệ hóa nền kinh tế phát triển. Khi cần tập trung ngoại tệ Chính phủ sẽ sử dụng công cụ lãi suất, tỷ giá để thu hút ngoại tệ trong nền kinh tế. Chính sách này phù hợp với quốc gia muốn đẩy nhanh tốc độ thu hút nguồn ngoại tệ trong và ngoài nước nhằm thực hiện tốt quá trình cải cách nền kinh tế

- Chính sách tự do quản lý ngoại hối.


Chính sách tự do quản lý ngoại hối được thiết lập trên nền tảng tự do hóa thương mại và đầu tư quốc tế của chính phủ. Chính phủ giữ vai trò điều tiết hoạt động ngoại thương, ngoại hối ở tầm vĩ mô. Các rào cản thương mại được tháo dỡ, chu chuyển hàng hóa và vốn quốc tế được tự do hóa hoàn toàn. Thị trường hàng hóa và thị trường ngoại hối vận hành hoàn toàn theo cơ chế thị trường. Điều này có nghĩa giá cả hàng hóa và tỷ giá được quyết định bởi yếu tố cung cầu trong nền kinh tế. Chính sách tự do quản lý ngoại hối thường phù hợp với các nước có nền kinh tế phát triển theo xu hướng hội nhập, thị trường chứng khoán, thị trường ngoại hối phát triển ở mức độ cao, nguồn ngoại tệ phong phú.

Xem tất cả 101 trang.

Ngày đăng: 08/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí