Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Bán Lẻ


Sử dụng quỹ dự phòng để bù đắp cho những khoản rủi ro tín dụng ra làm lành mạnh hoá tài chính của ngân hàng chứ không có nghĩa là xoá hoàn toàn nợ vay cho khách hàng. Đối với các khoản nợ được xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro: Những khoản vay có rủi ro sau khi được bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro sẽ được chuyển ra ngoại bảng để theo dõi tận thu, ngân hàng vẫn phải dùng các biện pháp khắc phục và xử lý để thu hồi nợ

Ngoài các biện pháp khắc phục và xử lý nêu trên, dựa trên mức độ rủi ro và thiếu sót từ phía cán bộ mà ngân hàng lựa chọn mức độ xử lý (việc này cũng cần phải dựa vào quy định về tổ chức cán bộ của ngân hàng): Truy cứu trách nhiệm, bồi thường vật chất, xử lý kiểm điểm cách chức hoặc chịu phạt theo quy định của ngân hàng.

1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ

1.3.3.1. Yếu tố khách quan

- Môi trường kinh tế vĩ mô

Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định là tiền đề cho sự phát triển của các thành phần kinh tế trong đó có ngân hàng và khách hàng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng phát triển, gia tăng lợi nhuận, đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn các khoản vay tại ngân hàng làm gia tăng chất lượng tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM.

- Môi trường pháp lý

Rủi ro pháp lý là loại rủi ro rất khó để kiểm soát, sự thay đổi liên tục các văn bản pháp luật trong khoảng thời gian ngắn khiến các ngân hàng không kịp ứng phó; hoặc sự chồng chéo, không nhất quán giữa các văn bản pháp luật nên khi vận dụng vào thực tiễn bị vướng mắc và bất cập. Chính hệ thống pháp lý không đồng bộ làm cho hoạt động quản trị RRTDBL của các NHTM không đạt được hiệu quả tối đa.

1.3.3.2. Các yếu tố chủ quan

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

- Nguồn nhân lực

Đây là nhân tố rất quan trọng và quyết định các nhân tố khác trong hoạt động quản trị RRTDBL. Nguồn nhân lực mà đặc biệt là lãnh đạo cấp cao có trình độ học vấn và chuyên môn vững vàng sẽ đưa ra các định hướng, chiến lược và mục tiêu hoạt động hiện đại, tiên tiến và phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới. Đội


ngũ nhân viên được đào tạo bài bản và đúng chuyên ngành sẽ hấp thụ và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của ngân hàng.

- Công nghệ

Công nghệ là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả quản trị RRTDBL bởi đây là công cụ hỗ trợ hữu hiệu giúp đánh giá, đo lường, dự báo RRTDBL. Một ngân hàng có nền tảng công nghệ yếu kém, lạc hậu sẽ ảnh hưởng lớn và làm trì trệ hoạt động của Ngân hàng. Một khi hệ thống máy tính và các trang thiết bị cũ, lỗi thời; các chương trình máy tính, các ứng dụng, phần mềm bảo vệ, bảo mật về dữ liệu và thông tin không được đảm bảo, cải tiến và cập nhật theo yêu cầu của thực tiễn; phương thức quản trị công nghệ không phù hợp… sẽ dẫn đến trở ngại và gây khó khăn trong hoạt động quản trị RRTDBL

- Chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng về danh mục cho vay, lãi suất, định giá tài sản bảo đảm (TSBĐ),… nếu không được xây dựng một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn sẽ tác động không nhỏ đến hiệu quả quản trị RRTDBL. Chẳng hạn, lãi suất cho vay nếu không được xác định dựa trên chi phí vốn, mức độ rủi ro và mức lợi nhuận hợp lý của ngân hàng nghĩa là các ngân hàng không định giá khoản vay trên cơ sở đảm bảo lãi cho vay đủ bù đắp chi phí biên của vốn, chi phí quản lý khoản vay, phần bù rủi ro và lợi nhuận hợp lý. Việc định giá khoản vay được thực hiện một cách cảm tính hoặc cứng nhắc dựa vào mức lãi suất chung cho tất cả các khách hàng, việc lượng hóa độ rủi ro của khách hàng, dự án gặp khó khăn khi ngân hàng không có công nghệ và đầy đủ thông tin để thực hiện, các thông số của thị trường dùng để đo lường chưa có các cơ quan chuyên môn xác định.

- Phương thức quản trị RRTDBL

Phương thức quản trị RRTDBL bao gồm phương pháp, công cụ và mô hình quản trị RRTDBL mà các nhà quản trị sử dụng để nhận diện, phân tích, đo lường và đánh giá RRTDBL nhằm kiểm soát và hạn chế RRTDBL ở mức chấp nhận được. Vì vậy, nếu ngân hàng sử dụng phương thức quản trị RRTDBL không phù hợp thì việc kiểm soát RRTDBL sẽ không hiệu quả. Thực trạng chung hiện nay của các NHTM là đang áp dụng chương trình chấm điểm tín dụng/Chương trình xếp hạng tín dụng hoặc Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để đo lường RRTDBL do mỗi ngân hàng tự


xây dựng, chưa theo một quy chuẩn chung phù hợp với thông lệ quốc tế. Theo lộ trình, các NHTM tại Việt Nam đã bước đầu áp dụng tiêu chuẩn Basel II trong quản trị rủi ro đặc biệt là quản trị RRTD nói chung, tuy nhiên việc triển khai còn gặp khá nhiều thách thức do tính chất phức tạp và độ bao phủ rộng của tiêu chuẩn Basel II.

- Hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin khách hàng

Chương trình quản lý dữ liệu và nguồn cung cấp thông tin khách hàng cũng là yếu tố quan trọng và có tính nền tảng trong hoạt động quản trị RRTDBL. Các NHTM hiện nay đang cố gắng đầu tư các chương trình quản lý cơ sở dữ liệu nhưng nhìn chung vẫn chưa hoàn thiện, nguồn cung cấp thông tin chưa chính xác và còn nghèo nàn, thông tin đầu vào cần thiết phục vụ việc ra quyết định của ngân hàng chưa được thu thập, lưu trữ và xử lý hiệu quả, thông tin khách hàng được lấy từ nhiều nguồn phi chính thức, ít được kiểm chứng dẫn đến việc phân tích tín dụng và đo lường rủi ro thiếu chính xác làm cho hiệu quả quản trị RRTDBL của các NHTM bị ảnh hưởng.

1.4. Cơ sở thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại các NHTM

1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế

a. Kinh nghiệm tại Citibank của Mỹ

Citibank có sự phân định rõ chức năng các ban trong cơ cấu tổ chức có liên quan đến quy trình tín dụng:

- Ban lãnh đạo: Có quyền quyết định cao nhất. Ban này phân bổ nguồn vốn, điều hành hoạt động của cả ngân hàng, trong đó có hoạt động tín dụng. Đề ra hạn mức nợ quá hạn của ngân hàng; kiểm tra lại các quyết định tín dụng nếu thấy nghi ngờ không an toàn và có thể gây ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng mình.

- Ban hoạch định chính sách tín dụng: Có trách nhiệm duy trì một hình thức quản lý nợ quán hạn hoàn chỉnh và hiệu quả. Dự đoán các tổn thất tín dụng; thiết lập các chính sách và tiêu chuẩn tín dụng phù hợp với môi trường pháp luật, với quy định của ngân hàng; thực hiện điều chỉnh khi xuất hiện những nợ quá hạn bất thường; xem xét trao quyền cho những cán bộ phụ trách tín dụng theo trình độ và năng lực; đánh giá các thông tin liên quan, tiến hành xử lý các khoản nợ quá hạn đó.


- Ban quản lý hạn ngạch tín dụng: Có nhiệm vụ điều hành và phát triển các kế hoạch kinh doanh, xem xét và thông qua các khoản tín dụng đồng thời chịu trách nhiệm về chất lượng của khoản tín dụng đó.

- Ban đánh giá nợ quá hạn: Ban này thực hiện việc đánh giá tình hình kinh doanh của các đơn vị và cung cấp thông tin không tốt trong đầu tư gián tiếp; đưa ra sự đánh giá độc lập về các hoạt động tín dụng, về chính sách, sự thi hành và các thủ tục trong quản lý tín dụng; phối hợp hoạt động với giám sát viên và kiểm toán viên độc lập.

- Quyền cấp tín dụng được uỷ nhiệm cho cán bộ tín dụng dựa trên năng lực và tư cách, kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp, trình độ học vấn và đào tạo của nhân viên chứ không dựa vào chức vụ của cá nhân đó trong ngân hàng.

- Quyền phê duyệt: Việc cấp tín dụng không do một người quyết định mà là ba cán bộ tín dụng, những người này chịu trách nhiệm về cho vay và phải thông qua các chương trình tín dụng hay giao dịch tín dụng riêng lẻ.

b. Kinh nghiệm ở Bankok Bank của Thái Lan

- Hoạt động tín dụng của Bankok Bank Thái Lan đã có sự thay đổi căn bản sau cuộc khủng hoảng tiền tệ để nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro trong hoạt động này. Sự thay đổi đó là:

+ Tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay. Cụ thể, BangKok Bank đã chia bộ phận này thành hai bộ phận độc lập với nhau: Bộ phận tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và bộ phận thẩm định. Trong đó, bộ phận thẩm định phải có báo cáo thẩm định tín dụng, gồm chiến lược và kế hoạch kinh doanh, báo cáo xếp hạng doanh nghiệp...

+ Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng.

+ Chấm điểm khách hàng: Thực hiện việc chấm điểm khách hàng, trên cơ sở đó xếp hạng uy tín tín dụng để xác định những khó khăn tiềm ẩn từ thấp đến cao. Căn cứ và xếp hạng tín dụng và nguy cơ nợ quá hạn xảy ra để xác định khoản vay.

+ Tuân thủ thẩm quyền phán quyết tín dụng. Quy định mức phán quyết tín dụng tăng dần theo số người tham gia quyết định: (1) Nếu khoản vay lớn hơn 10 triệu Bath đến dưới 100 triệu Bath, thì một người chịu trách nhiệm; (2) Nếu khoản


vay lớn hơn hoặc bằng 100 triệu Bath đến dưới 3 tỷ Bath, thì phải qua hai người chịu trách nhiệm; (3) Nếu khoản vay lớn hơn hoặc bằng 3 tỷ Bath, thì phải qua Hội đồng quản trị ngân hàng quyết định.

+ Giám sát khoản vay: Tiếp tục thu thập thông tin về khách hàng; thường xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng; có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống phát sinh nợ quán hạn.

1.4.2. Kinh nghiệm trong nước

a. Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Hải Phòng

Vietcombank là một trong những ngân hàng đầu tiên đã công bố thực hiện thành công hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ gồm 9 bộ chỉ tiêu xếp hạng dành cho 4 đối tượng khách hàng: định chế tài chính, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh và cá nhân. Việc ứng dụng hệ thống này giúp Vietcombank đánh giá được chất lượng tín dụng, phân nhóm khách hàng cũng như lượng hóa tín dụng, phân loại nợ, trích lập dự phòng, quản trị chất lượng tín dụng hiệu quả và toàn diện. Vietcombank chi nhánh Hải Phòng trong thời gian qua đã áp dụng công cụ xếp hạng tín dụng nội bộ theo đúng chỉ đạo của hội sở. Tính đến nay, tỷ lệ nợ quá hạn của Vietcombank Hải Phòng đã được kiểm soát ở mức trên 1%/năm. Đồng thời, Vietcombank Hải Phòng đã xây dựng được khối quản trị rủi ro và kiểm soát tuân thủ theo theo tiêu chuẩn quốc tế gồm các phòng ban (Quản lý rủi ro, Thẩm định giá, Pháp chế, Kiểm tra kiểm soát nội bộ, Xử lý nợ,..). Các phòng ban này liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành quy trình thẩm định khép kín thực hiện các hoạt động quản trị nợ quá hạn và quản trị rủi ro tín dụng như: rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá, pháp lý, rủi ro nhân lực và các hoạt động khác. Bên cạnh đó, chi nhánh áp dụng chính xác các văn bản quy định về quy trình xét duyệt thẩm định, đơn giản thủ tục vay, thời gian giải ngân nhanh chóng (chỉ trong ba ngày với những hồ sơ hợp lệ) góp phần đem lại sự tín nhiệm và hài lòng cho khách hàng.

b. Kinh nghiệm của Viettinbank chi nhánh Hà Nội

Trong thời gian qua Vietinbank chi nhánh Hà Nội đã thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng linh hoạt trong từng thời kỳ, giải quyết có hiệu quả tình trạng thừa vốn, tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng; ứng xử tín dụng hợp lý với các đối tượng


cấp tín dụng cụ thể, tuân thủ danh mục tín dụng đã được thiết lập, có ưu tiên cho các khu vực kinh tế phát triển, khách hàng có năng lực tài chính mạnh, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, ít chịu rủi ro; Nâng cao tiêu chuẩn lựa chọn khách hàng, phương án, dự án kinh doanh, tăng cường biện pháp quản lý tín dụng đối với khách hàng, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và tích cực xử lý nợ quá hạn. Nhờ đó, quy mô tín dụng của chi nhánh Hà Nội tăng bình quân hàng năm 21%, đáp ứng được các nhu cầu vốn hợp lý của cư dân trên địa bàn thủ đô, góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế Hà Nội. Cơ cấu tín dụng theo địa bàn, đối tượng khách hàng, mục đích sử dụng vốn, ngành hàng, kỳ hạn cấp tín dụng, hình thức bảo đảm tiền vay…. được điều chỉnh theo hướng tích cực. Chất lượng tín dụng được nâng cao, tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh ở mức thấp, năm 2017 là 1,3%.

1.4.3. Bài học rút ra cho Ngân hàng TMCP Đầu tư & phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Thái Nguyên

Thứ nhất, cần có sự phân định rõ chức năng các phòng, ban liên quan đến quy trình tín dụng đối với các khoản cho vay của khách hàng cá nhân;

Thứ hai, ngân hàng cần xây dựng mức nợ quá hạn, kiểm tra lại các quyết định tín dụng nếu thấy nghi ngờ không an toàn và có thể gây ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng mình;

Thứ ba, cán bộ tín dụng trong ngân hàng, các phòng, ban cần tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng theo quy định của ngân hàng nhà nước, các cán bộ tín dụng cần có trình độ và năm công tác cao, yêu cầu phải kinh nghiệm làm công tác thẩm định;

Thứ tư, thực hiện việc chấm điểm khách hàng, trên cơ sở đó xếp hạng uy tín tín dụng để xác định những khó khăn tiềm ẩn từ thấp đến cao. Căn cứ và xếp hạng tín dụng và nguy cơ nợ quá hạn xảy ra để xác định khoản vay;

Thứ năm, cần cập nhật liên tục những thông tin về khách hàng; thường xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng; có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống phát sinh nợ quá hạn.


Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. Quy trình nghiên cứu

Để đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại BIDV - Chi nhánh Nam Thái Nguyên và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả QTRRTDBL, tác giả đã lập kế hoạch và thực hiện quy trình nghiên cứu bao gồm các bước sau:

Hình 2 1 Quy trình nghiên cứu 2 2 Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng công tác quản 1


Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu

2.2. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại BIDV - Chi nhánh Nam Thái Nguyên?

- Nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại BIDV

- Chi nhánh Nam Thái Nguyên?

- Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại BIDV - Chi nhánh Nam Thái Nguyên là gì?


- Giải pháp nào cần thực hiện để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại BIDV - Chi nhánh Nam Thái Nguyên trong thời gian tới?

2.3 Phương pháp thu thập dữ liệu

2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Đề tài sử dụng phương pháp định lượng để nghiên cứu, số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn chính sau:

- Sách giáo trình, sách tham khảo về tín dụng, rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng.

- Các báo cáo, số liệu liên quan đến tình hình thực hiện kế hoạch, kết quả kinh doanh của BIDV - Chi nhánh Nam Thái Nguyên qua 03 năm từ 2015 - 2017 (bảng cân đối, báo cáo tổng kết hoạt động qua các năm của chi nhánh, báo cáo đánh giá từng chuyên đề của các phòng chức năng qua các năm).

- Kết quả các công trình nghiên cứu, bài báo của các tác giả có liên quan đến rủi ro và QTRR đăng trên các tạp chí chuyên ngành.

- Các văn bản chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của ngân hàng Nhà nước Việt Nam có liên quan…

Việc triển khai thu thập số liệu thứ cấp được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Tác giả xác định các loại thông tin cần có, thông tin có thể tiếp cận và liệt kê chi tiết. Các thông tin bao gồm:

- Thông tin về BIDV - Chi nhánh Nam Thái Nguyên (quá trình hình thành và phát triển)

- Các thông tin về cơ cấu tổ chức tại chi nhánh, từ đó có thể phân tích, đánh giá mô hình thực hiện công tác quản trị rủi ro tín dụng hiện tại của chi nhánh

- Thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh, cơ sở dữ liệu về khách hàng…

Bước 2: Tìm cách tiếp cận thông tin, yêu cầu cung cấp thông tin tới các đơn vị có thể cung cấp

Bước 3: Nhận thông tin và tổng hợp cho quá trình phân tích

2.3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Để phục vụ các nội dung nghiên cứu, phân tích đánh giá, ngoài thu thập các số liệu thông tin thứ cấp, đề tài sẽ tiến hành thu thập các thông tin sơ cấp để điều tra

Xem tất cả 113 trang.

Ngày đăng: 18/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí