Biện Pháp 1. Giáo Dục Động Cơ, Thái Độ Học Tập Đúng Đắn Và Ý Chí Tự Học Cho Sinh Viên

3.2. Một số nguyên tắc lựa chọn biện pháp

Xuất phát từ thực tiễn hình thành của Nhà trường như đã phân tích và trình bày, tác giả nhận thấy việc hình thành cho sinh viên một thói quen

học tập và tự học là vô cùng quan trọng. Làm thế nào để giúp cho sinh

viên biết cách học tập, biết cách tìm tòi học hỏi thêm từ những vấn đề có liên quan, gần gũi hay phát sinh từ học tập là việc làm vô cùng cần thiết. Từ thực tế ghi nhận được về việc tự học tập của sinh viên như hiện nay, có thể thấy việc tự học trong sinh viên cần được Nhà trường quan tâm tìm biện pháp cải tiến và hỗ trợ. Cho dù việc tự học phải hình thành từ nhận thức đúng đắn của bản thân sinh viên, nhưng nếu được Nhà trường quan tâm tìm biện pháp giúp đỡ thì kết quả sẽ tốt đẹp hơn nhiều. Đây là việc làm hết sức cần thiết, cần cấp bách quan tâm giải quyết và chỉ có đội ngũ sư phạm của Nhà trường mới có thể làm thay đổi hiện trạng. Do vậy, bên cạnh việc nâng cao năng lực giảng dạy của đội ngũ giảng viên, Nhà trường cũng cần tổ chức bộ máy quản lý phục vụ tích cực cho hoạt động tự học của sinh viên nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín

chỉ. Việc quản lý này nhằm vào việc thực hiện cho kỳ được mục tiêu

giúp sinh viên biết cách tự học trong thời gian học tập và rèn luyện tại Nhà trường. Nhà trường cố gắng để rèn luyện hình thành trong sinh viên một thói quen ham thích tự học, tự nâng cao. Suy cho cùng, đạt được mục

tiêu trên thì Nhà trường mới thật sự

trở

thành nơi giáo dục với ý nghĩa

trọn vẹn và đầy đủ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 142 trang tài liệu này.

nhất của nó. Từ

yêu cầu trên, tác giả

Quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học An Giang đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ - 11

xác định các

nguyên tắc để đề xuất các biện pháp. Đó là các nguyên tắc tính hệ thống, tính thực tiễn và tính hiệu quả.

3.2.1. Nguyên tắc tính hệ thống

Giáo dục, đào tạo của Nhà trường luôn gắn liền với mục tiêu chung của toàn ngành và đáp ứng kịp thời với nhu cầu của toàn xã hội. Nâng cao chất lượng đào tạo, Nhà trường sẽ chú ý phát triển hoạt động tự học của sinh viên theo học chế tín chỉ. Mọi hoạt động của Nhà trường đều nằm trong một hệ thống chung, gồm cả chủ trương của toàn ngành, của Bộ Giáo dục và Đào tạo; từ Ban Giám hiệu, Trưởng các Phòng, Ban, Khoa, Bộ môn đến đội ngũ giảng viên giảng dạy và hàng ngàn sinh viên đang theo học. Có nắm được tương quan hệ thống như thế thì biện pháp đề xuất mới phù hợp và quan trọng hơn nữa là mới có khả năng thực hiện và áp dụng.

3.2.2. Nguyên tắc tính thực tiễn

Nâng cao chất lượng đào tạo từ việc cải tiến hoạt động dạy và học là việc làm thật cần thiết. Do vậy, bên cạnh việc cải tiến hoạt động dạy, việc đầu tư cho hoạt động học, quản lý hoạt động tự học theo tín chỉ là việc làm không thể thiếu trong giai đoạn hiện nay của Nhà trường. Tuy nhiên, để thực hiện được việc đầu tư quản lý, tăng cường hiệu quả tự học trong sinh viên đòi hỏi Nhà trường phải dựa trên điều kiện thực tiễn,

cụ thể

thuộc phạm vi Nhà trường. Trên cơ sở

điều kiện vật chất, khả

năng tài chính, nguồn nhân lực hiện có, khả năng và trình độ sinh viên, nhà trường sẽ tiến hành thực hiện từng bước để thuận tiện và kịp thời điều chỉnh, bổ sung. Nguyên tắc thực tiễn này đòi hỏi các biện pháp đề xuất phải là những biện pháp phù hợp với nhu cầu thật sự, giải quyết được những khó khăn, trở ngại thuộc về hiện trạng. Do đó, biện pháp tác giả đề xuất có thể chỉ phù hợp trong một thời điểm nhất định trong điều kiện thực tế tại Trường.

3.2.3. Nguyên tắc tính hiệu quả

Các biện pháp nêu ra nhằm vào mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo của Nhà trường, thông qua việc tăng cường hoạt động tự học của sinh viên theo tín chỉ. Những biện pháp nêu

ra nhằm vào việc từng bước cải tiến chất lượng và hiệu quả của hoạt

động tự học trong sinh viên hiện nay. Xuất hiện từ nguyên tắc tính hiệu quả, những biện pháp đề xuất cần mang lại hiệu quả trong hoàn cảnh cụ thể và trong thời điểm nhất định.

3.3. Biện pháp

3.3.1. Biện pháp 1. Giáo dục động cơ, thái độ học tập đúng đắn và ý chí tự học cho sinh viên

3.3.1.1. Mục đích ­ ý nghĩa

Mặc dù, phần lớn sinh viên đều có nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động tự học. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, hoạt động tự học chưa trở thành một nhu cầu thực sự cấp thiết trong đời sống của nhiều sinh viên, học đối với họ vẫn mang tính đối phó, học cho qua.

Hoạt động tự học của sinh viên chỉ đạt được hiệu quả cao khi sinh viên tự nhận thức được mục tiêu hoạt động của mình. Do vậy, trong quá trình này bản thân sinh viên phải thể hiện được tính chủ động, tự giác và tích cực thì mới đạt được hiệu quả mong muốn, nếu thực hiện hoạt động vì sự thúc ép, bắt buộc từ bên ngoài (ngoại lực) thì kết quả sẽ không tốt. Chính vì vậy, sinh viên cần phải có nhận thức đúng đắn, có ý chí, có động cơ cụ thể về hoạt động tự học của mình.

Nâng cao nhận thức, bồi dưỡng động cơ, ý chí tự học cho sinh viên khi chuyển đổi phương thức đào tạo theo tín chỉ một mặt vừa nhằm giúp cho sinh viên có cái nhìn đầy đủ, đúng đắn hơn về hoạt động tự học, một mặt nhằm định hướng cho sinh viên thay đổi thói quen, thay đổi cách tư

duy, góp phần đào tạo những con người có khả năng tự học tập, tự thích

ứng với sự thay đổi, biến động không ngừng của đời sống.

3.3.1.2. Nội dung công việc và cách thức thực hiện

Để đạt được mục tiêu, ý nghĩa nêu trên, hoạt động quản lý của Nhà trường cần phải tập trung vào những nội dung sau:

­ Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giúp sinh viên

nhận thức đúng đắn về đường lối chính sách của Đảng đối với vai trò, nhiệm vụ của giáo dục ­ đào tạo; vị trí, vai trò và tầm quan trọng của việc

tự học với xã hội nói chung và đối với người học nói riêng: Giáo dục

chính trị tư tưởng luôn được xem là một nội dung quan trọng, nhằm bồi đắp, phát triển nhân cách của người học. Ngay từ tuần sinh hoạt chính trị đầu khóa học, đầu năm học, nội dung nhận thức về tự học của sinh viên

phải được đề

cập đến như

là một vấn đề

trọng tâm. Nhà trường cần

phải biên soạn tài liệu về tầm quan trọng, ý nghĩa của hoạt động tự học, cung cấp tài liệu cho sinh viên. Kết thúc đợt sinh hoạt, bên cạnh những nội dung thu hoạch về chính trị tư tưởng, Nhà trường cần tổ chức kiểm tra, đánh giá mức độ nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng, ý nghĩa của hoạt động tự học. Ngoài ra, trong các các buổi sinh hoạt tập thể, các phong trào của Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên cũng cần dành một vị trí

nhất định để thảo luận, trao đổi kinh nghiệm học tập, nhắc lại hoặc

nhấn mạnh tầm quan trọng, ý nghĩa của hoạt động tự học. Nội dung này cần phải được thể chế hóa thành các quy định trong tổ chức và hoạt động

của các phòng ban chức năng và đề cập rõ nét trong chương trình hành

động của Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên.

­ Thường xuyên bồi dưỡng động cơ, ý chí tự


học cho sinh viên,

nhấn mạnh vai trò chủ nhân tương lai xã hội của sinh viên: Nội dung này

nhằm nâng cao ý thức và sứ mệnh lịch sử của sinh viên là vươn lên để chiếm lĩnh tri thức. Bồi dưỡng động cơ, ý chí tự học cho sinh viên có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả quá trình tự học.

Động cơ, ý chí học tập và tự học không phải có sẵn và không thể áp đặt từ bên ngoài, mà phải được hình thành chân chính trong quá trình sinh viên đi sâu vào chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Tuy nhiên, mọi động cơ đều có nguồn gốc từ bên ngoài và được chuyển thành hứng thú, tâm thế, niềm tin của mỗi cá nhân, tạo nên động cơ của cá nhân đó.

Động cơ, ý chí tự

học phải được cụ

thể

hóa trong các nhiệm vụ

học tập và tự

học. Lúc đầu xuất phát từ

trách nhiệm phải hoàn thành

những yêu cầu học tập dần dần chính trong nội dung tri thức khoa học làm nảy sinh trong sinh viên lòng khao khát hiểu biết sâu sắc, mong muốn

chiếm lĩnh tri thức và lòng say mê tự

học, tự

nghiên cứu để

thỏa mãn

những nhu cầu nhận thức, nhu cầu tự khẳng định và được người khác

nhận định. Từ đó, hình thành trong sinh viên động lực mạnh mẽ, nỗ lực tích cực, chủ động tự học.

Việc đánh thức, khơi dậy tiềm năng của sinh viên có ý nghĩa hết

sức quan trọng. Là chủ

thể

quản lý, Nhà trường cần quán triệt sâu sắc

nội dung này và thường xuyên tổ chức thực hiện thông qua các hoạt động

cụ thể

và bổ

ích như: giáo dục truyền thống của Nhà trường, các tấm

gương tự

học để

sinh viên có ý thức phấn đấu; theo dõi, phát hiện và

nhân rộng điển hình học tập trong Nhà trường, áp dụng các biện pháp khích lệ, động viên kịp thời.

Bên cạnh các hoạt động của các phòng ban chức năng, các tổ chức đoàn thể như đã trình bày trên, vai trò của người thầy cũng là một nhân tố có tác động rất lớn đến việc bồi dưỡng động cơ, nâng cao ý thức tự học

của sinh viên. Để tạo điều kiện cho sinh viên hình thành và phát triển

động cơ tự học, người thầy luôn phải định hướng nhận thức và xây dựng tâm thế cho sinh viên trong quá trình thực hiện kế hoạch giảng dạy. Tạo điều kiện để sinh viên ý thức được đầy đủ những yêu cầu, nhiệm vụ học tập, sẵn sàng thực hiện tốt các yêu cầu nhiệm vụ học tập đó. Giảng viên phải phối hợp vận dụng linh hoạt các phương pháp, các hình thức tổ chức dạy học nhằm kích thích tính tích cực nhận thức và phát triển năng lực trí tuệ cho sinh viên. Trên cơ sở đó, làm nảy sinh lòng khao khát chiếm lĩnh tri thức, thúc đẩy người học vươn lên làm chủ kiến thức, làm chủ những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp. Giảng viên phải thường xuyên kiểm tra ­

đánh giá kết quả

học tập và tự

học của sinh viên. Thông qua đó, hình

thành ở người học niềm tin, sự hy vọng, tính tích cực nhận thức, ý chí

phấn đấu, mong muốn vươn lên đạt thành tích cao trong học tập, tự học,...

­ Xây dựng và thực hiện cơ chế kiểm tra, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật dựa trên ý thức, kết quả hoạt động tự học của sinh viên: Nội dung này nhằm động viên khen thưởng, khuyến khích kịp thời những sinh viên

có ý thức tự

học và đạt kết quả

cao trong học tập. Đồng thời có biện

pháp uốn nắn những sinh viên chưa tự giác hoàn thành nhiệm vụ học tập và tự học.

Mức độ

nhận thức, ý chí cá nhân và động cơ

là yếu tố

bên trong

thúc đẩy hoạt động con người, góp phần tạo nên chất lượng hoạt động đó. Quản lý để nâng cao nhận thức, bồi dưỡng động cơ, ý chí tự học, tự rèn luyện là biện pháp cần quan tâm nhất để nâng cao chất lượng tự học của sinh viên.

3.3.2. Biện pháp 2. Tăng cường giúp đỡ sinh viên xây dựng kế

hoạch tự học bám sát vào sự đổi mới quy trình đào tạo theo học chế tín chỉ

3.3.2.1. Mục đích ­ ý nghĩa

Để đảm bảo cho hoạt động tự học tiến hành có chủ định, có định hướng, đúng mục tiêu, bên cạnh việc vận động, tuyên truyền, bồi dưỡng nâng cao nhận thức của sinh viên về tự học, việc tiến hành hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm soát kế hoạch học tập của sinh viên là việc làm hết sức cần thiết của Nhà trường với vai trò là người quản lý, người dẫn đường nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tự học.

Đồng thời, việc chỉ đạo sát sao, kịp thời việc lập kế hoạch học tập cũng giúp cho nhà quản lý chủ động nắm bắt được khối lượng công việc

trong từng giai đoạn cụ

thể, có cơ sở

để điều chỉnh các nội dung hoạt

động, sử dụng hiệu quả nguồn lực hiện có, nâng cao tính năng động, sáng tạo trong quản lý và điều hành.

3.3.2.2. Nội dung công việc và cách thức thực hiện

­ Xác định nhiệm vụ hình thành và củng cố kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập của sinh viên: Để tự học đạt hiệu quả, đòi hỏi sinh viên phải có kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập sao cho đảm bảo được hai yếu tố đó là tính khoa học và tính khả thi. Kỹ năng xây dựng kế hoạch tự học là kỹ năng bố trí, sắp xếp các công việc, phân phối thời gian cho từng công việc, xác định phương pháp và các hình thức tổ chức thực hiện từng công việc và mức độ hoàn thành chúng.

­ Lập kế hoạch tự học là quá trình xác định những mục tiêu được

đặt ra trong học tập của từng sinh viên và phương thức tốt nhất để đạt

được mục tiêu đó: Để lập được một kế hoạch tự học, sinh viên phải dự

kiến trước những công việc phải làm như: phải tìm những tài liệu nào để phục vụ quá trình học trên lớp và tự nghiên cứu ở nhà; phải đọc những học liệu bắt buộc và học liệu tham khảo nào?... Khi xây dựng kế hoạch tự học,

phải chú ý một số

yêu cầu như

phải cân đối giữa thời gian tự

học với

lượng kiến thức của môn học; phải sắp xếp xen kẽ giữa các hình thức tự học, các môn học khác nhau để tránh nhàm chán; phải đảm bảo hợp lý giữa

hoạt động học tập và hoạt động vui chơi; phải xác định tổng thể khối

lượng thời gian để hoàn thành kế hoạch đã lập ra (một tuần, một tháng, một học kỳ,...), từ đó phân chia khối lượng thời gian đó cho từng công việc

cụ thể phù hợp với khối lượng học tập mà mình đã chọn. Nếu bản kế

hoạch thực hiện, kết hợp được tốt những tiêu chí trên thì kế hoạch tự học mới đảm bảo tính hiệu quả và khả thi.

­ Theo dõi, nắm bắt và góp ý điều chỉnh kế hoạch học tập của sinh viên: Tuy kế hoạch học tập của sinh viên là do sinh viên chủ động thiết kế nhưng không vì thế mà Nhà trường hoàn toàn buông lỏng, khoán trắng cho sinh viên. Để tránh những biểu hiện tiêu cực và lệch lạc, phòng Đào tạo, các phòng ban chức năng và các cố vấn học tập phải thường xuyên gần gũi, hiểu rõ tâm lý, hoàn cảnh của sinh viên để kịp thời tác động, giúp đỡ sinh viên xây dựng và điều chỉnh kế hoạch học tập phù hợp nhất với vai trò vừa là người quản lý vừa là người bạn đồng hành.

Ở phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ, giảng viên phải thay đổi phương pháp giảng dạy của mình để tăng tính chủ động và tích cực của người học. Giảng viên là người hướng dẫn sinh viên cách học còn sinh viên sẽ phải tự học là chủ yếu. Vì thế, việc lập kế hoạch học tập

sẽ giúp sinh viên xác định được các mục tiêu cụ

thể

trong từng giai

đoạn và các biện pháp, phương tiện để đạt được mục tiêu đó; giúp sinh

Xem tất cả 142 trang.

Ngày đăng: 12/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí