Bước 3: Chỉ đạo
Ban giám hiệu nghiên cứu và ban hành tiêu chí kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học, quy định việc xây dựng ma trận đề kiểm tra, tỷ lệ điểm giữa phần trắc nghiệm và điểm tự luận; chỉ đạo việc biên soạn đề kiểm tra theo ma trận đã lập, đồng thời tổ chức quản lý chặt chẽ ngân hàng đề kiểm tra.
Bước 4: Kiểm tra đánh giá
Để công tác đổi mới kiểm tra, đánh giá thu được hiệu quả cao thì Ban giám hiệu phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ tự học của học sinh thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập và nội dung học tập mà giáo viên bộ môn đã giao cho học sinh ở trên lớp
Xây dựng quy chế phối hợp giữa các lực lượng trong nhà trường trong việc kiểm tra đánh giá hoạt động tự học, đồng thời phân công trách nhiệm rõ ràng đối với từng lực lượng tham gia kiểm tra đánh giá hoạt động tự học (cán bộ QL nội trú, GVCN, giáo viên bộ môn).
Kiểm tra, đánh giá việc xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập của cá nhân với các nội dung được giao, qua đó đánh giá kết quả hoạt động tự học của học sinh.
Kiểm tra, đánh giá việc xây dựng ma trận, đề kiểm tra của giáo viên trước khi đưa ma trận và đề kiểm tra vào ngân hàng đề.
Kiểm tra việc thực hiện tiến độ cho điểm, quy chế cho điểm. Đột xuất dự giờ để nắm bắt giáo viên kiểm tra việc học tập và sự chuẩn bị bài của học sinh.
Tiến hành tổng kết nhằm đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác kiểm tra đánh giá vào cuối mỗi học kỳ, cuối năm học.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện
Việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của học sinh phải đảm bảo khách quan, toàn diện, hệ thống và thường xuyên, với các biện pháp sau:
+ Cán bộ quản lý tăng cường kiểm tra hoạt động tự học của học sinh
+ Kiểm tra việc thực hiện thời gian tự học
+ Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch tự học của học sinh
+ Kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ tự học của học sinh
+ Giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của học sinh
Xây dựng kế hoạch về công tác đổi mới kiểm tra, đánh giá cần cụ thể hóa bằng các tiêu chí để mọi người dễ hiểu, dễ thực hiện.
Ban giám hiệu cần quán triệt sâu sắc ý nghĩa, vai trò của việc đổi mới kiểm tra, đánh giá tới đội ngũ giáo viên trong hoạt động tự học của học sinh, để giúp giáo viên thực hiện tốt các hoạt động giảng dạy và đổi mới phương pháp dạy học.
Cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn và các lực lượng khác làm công tác kiểm tra, đánh giá phải nắm vững mục tiêu, ý nghĩa và các quy chế, quy định của việc đổi mới kiểm tra, đánh giá.
3.2.6. Hoàn thiện các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của học sinh người DTTS ở các trường PTDT Bán trú THCS
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Tổ chức quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có; tăng cường đầu tư thêm cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
Đảm bảo các điều kiện tốt nhất để giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, học sinh phát huy năng lực tự học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường.
3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp Bước 1: Xây dựng kế hoạch.
Xây dựng đề án phát triển cơ sở vật chất của nhà trường giai đoạn 2018-2020.
Hàng năm căn cứ vào điều kiện CSVC, trang thiết bị hiện có của nhà trường, BGH nhà trường xây dựng kế hoạch xin cấp trên đầu tư bổ sung để đáp ứng yêu cầu đổi mới hoạt động dạy và học của nhà trường.
Bước 2: Tổ chức thực hiện.
Đánh giá thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường đáp ứng theo yêu cầu dạy
học hiện nay (sân chơi, bãi tập, phòng nội trú, lớp học, phòng học đa năng; phương tiện hỗ trợ cho dạy học, thiết bị; đồ dùng thí nghiệm, thực hành; thư viện, mạng Internet,…). Mức độ khai thác và sử dụng các phương tiện thiết bị hiện có.
BGH tăng cường quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học của GV trong nhà trường. Lập dự toán kinh phí mua sắm, sửa chữa, trang bị đồ dùng thiết bị dạy và học.
Tổ chức xây dựng nội quy sử dụng cơ sở vật chất, các trang thiết bị bao gồm: nội quy lớp học, khu nội trú; nội quy sử dụng các phòng thí nghiệm, phòng thư viện, phòng máy vi tính, phòng chức năng.
Xây dựng các quy định về sử dụng các trang thiết bị, phương tiện nhằm khai thác có hiệu quả và đảm bảo các phương tiện thiết bị được sử dụng lâu dài. Phổ biến các nội quy, quy định trong việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị tới toàn thể giáo viên và học sinh.
Bước 3: Chỉ đạo.
Hiệu trưởng cử cán bộ phụ trách cở sở vật chất, phương tiện thiết bị đi tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ và triển khai lại cho giáo viên.
Tổ chuyên môn, giáo viên xây dựng kế hoạch khai thác và sử dụng các phương tiện thiết bị dạy học xuyên suốt.
BGH khuyến khích giáo viên tích cực làm và sử dụng đồ dùng dạy học tự làm. BGH hàng năm tổ chức cho giáo viên thi đồ dùng dạy học tự làm. Bên cạnh đó đưa việc tự làm đồ dùng dạy học là một trong các tiêu chí để xếp loại thi đua thi.
BGH giao trách nhiệm quản lý, lập sổ theo dõi mức độ khai thác và sử dụng thiết bị, phòng thí nghiệm, thư viện…. cho cán bộ phụ trách.
Củng cố và nâng cấp các phòng thí nghiệm thực hành hiện có, đồng thời xin kinh phí xây dựng thêm phòng thí nghiệm thực hành mới để học sinh có điều kiện tăng cường các giờ thực hành, thí nghiệm.
BGH tổ chức cho giáo viên tham quan, học hỏi kinh nghiệm trong việc khai thác sử dụng cơ sở vật chất tại một số trường trọng điểm.
Ban giám hiệu chỉ đạo các tổ chuyên môn, giáo viên xây dựng kế hoạch sử dụng phòng thí nghiệm, phòng chức năng, thiết bị dạy học. Quán triệt việc khai thác sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong suốt cả năm học.
Phân công cán bộ phụ trách quản lý, theo dõi việc sử dụng, bảo quản trang thiết bị đồ dùng dạy học.
Bước 4: Kiểm tra đánh giá
Định kỳ hoặc đột xuất BGH kiểm tra việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị theo theo nội quy, quy định. Đánh giá những ưu điểm, tồn tại để tìm ra nguyên nhân từ đó kịp thời bổ sung, điều chỉnh các nội quy, quy định cho phù hợp.
Cuối học kỳ và cuối năm học BGH yêu cầu cán bộ phụ trách phòng thí nghiệm, phòng chức năng, phòng vi tính, thiết bị dạy học,.. tiến hành thống kê mức độ sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên; đồng thời kiểm tra, kiểm kê số lượng, đánh giá chất lượng thiết bị đồ dùng dạy học và báo cáo bằng văn bản nhằm rút kinh nghiệm trong việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị hoặc để nhà trường có kế hoạch điều chỉnh hoặc bổ sung mua sắm thêm.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện
Ban giám hiệu luôn sát sao, quan tâm và tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo quán triệt tới cán bộ, giáo việc, học sinh việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị.
Xây dựng nội quy, quy định việc sử dụng CSVC thiết bị dạy học một cách chặt chẽ, khoa học và khả thi.
3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp
Các biện pháp trên đều có ý nghĩa và vai trò quan trọng khác nhau nhưng đều có mục tiêu chung, đó là tác động mạnh mẽ vào quá trình tự học của học sinh. Điều đó cho thấy, các biện pháp này không tách rời nhau mà chúng có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất, bổ sung và tác động qua lại với nhau. Mỗi biện pháp có thế mạnh riêng nhưng tuỳ thuộc vào từng điều kiện hoàn cảnh tuỳ từng môi trường, nhà
trường mà có biện pháp thích ứng, hiệu quả cần thiết hơn, và cũng có biện pháp thì ở vị trí thứ yếu hơn.
Để nâng cao nhận thức, hình thành động cơ học tập đúng đắn cho học sinh, ngoài việc bản thân học sinh phải tích cực, cố gắng thì các yếu tố khách quan khác cũng đóng vai trò rất quan trọng. Vai trò quan trọng thứ nhất phải kể đến đó là giáo viên, những người trực tiếp tham gia vào hướng dẫn học sinh hình thành kỹ năng, phương pháp tự học; việc bồi dưỡng kỹ năng, phương pháp tự học cho học sinh sẽ giúp học sinh tự học tốt hơn. Khi kết quả học tập của học sinh được nâng cao, nó sẽ tác động trở lại làm nảy sinh lòng ham hiểu biết, niềm say mê hứng thú tự học cho học sinh, từ đó kết quả học tập của học sinh ngày càng tốt hơn.
Việc đổi mới phương pháp dạy học trên lớp của giáo viên sẽ thúc đẩy học sinh tự học, thông qua các câu hỏi, bài tập tự học mà giáo viên giao trong quá trình lên lớp, tự học ngoài giờ lên lớp sẽ tích cực hoá hoạt động học tập của người học, là tiền đề quan trọng thúc đẩy tính tự giác, tích cực tự học của học sinh.
Để việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên được thuận lợi, đồng thời tạo điều kiện để học sinh tự học một cách tốt nhất thì cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học là vô cùng quan trọng. Vì vậy việc nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để phục vụ cho dạy và học là hết sức quan trọng và cần thiết.
Bên cạnh đó một yếu tố quan trọng nữa đó là công tác kiểm tra, đánh giá; đổi mới công tác kiểm tra đánh giá hoạt động tự học sẽ có tác dụng tích cực đối với hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động tự học của học sinh. Thông qua kiểm tra, đánh giá sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh hình thành động cơ, thái độ, thói quen, tinh thần trách nhiệm cao trong tự học, giúp học sinh cố gắng vươn lên. Đồng thời qua kiểm tra, đánh giá giúp giáo viên có cơ hội kiểm nghiệm việc đổi mới phương pháp dạy học của mình, từ đó giáo viên lựa chọn được phương pháp giảng dạy cho phù hợp với từng bài và phù hợp với đặc trưng của bộ môn.
Các biện pháp quản lý hoạt động tự học mà luận văn nêu ra có vai trò hết sức quan trọng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tự học của học
sinh người DTTS trong các trường PTDT bán trú, mỗi biện pháp có một vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng riêng. Tuy nhiên, chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung, hỗ trợ và tác động lẫn nhau.
Việc thực hiện tốt các biện pháp quản lý trên sẽ nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tự học của học sinh người DTTS trong các trường PTDT bán trú góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THCS của huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp
Trên cơ sở nghiên cứu về mặt lý luận và phân tích thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh ở các trường phổ thông dân tộc bán trú THCShuyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, chúng tôi đề ra các biện pháp quản lý cơ bản nhằm góp phần nâng cao chất lượng tự học của học sinh nhà trường. Do thời gian nghiên cứu có hạn, chưa có điều kiện để thực nghiệm kiểm chứng mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, nên chúng tôi kiểm chứng mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động tự học ở cáctrường phổ thông dân tộc bán trú THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên bằng phương pháp xin ý kiến chuyên gia.
Để đảm bảo tính khách quan trong việc đánh giá, chúng tôi xin ý kiến của các cán bộ quản lý và giáo viên có kinh nghiệm trong giảng dạy ở 6 trường khác nhau.
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
- Tìm hiểu tính cần thiết của các biện pháp đề xuất.
- Tìm hiểu tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
3.4.2. Các bước tiến hành
* Bước 1: Lập phiếu điều tra: điều tra tính cần thiết của các biện pháp ở 3 mức độ:
+ Rất cần thiết
+ Cần thiết
+ Không cần thiết
- Điều tra về tính khả thi của các biện pháp ở 3 mức độ:
+ Rất khả thi
+ Khả thi
+ Không khả thi
* Bước 2: Lựa chọn khách thể điều tra.
- Nguyên tắc lựa chọn: CBQL, giáo viên có liên quan trực tiếp đến công tác quản lý HS
- Khách thể điều tra gồm: các CBQL và giáo viên có kinh nghiệm của các trường PTDTBT THCS Huyện Nậm Pồ.
* Bước 3: Phát phiếu điều tra
* Bước 4: Thu phiếu điều tra và xử lý kết quả.
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm
Kết quả thu được qua khảo nghiệm các biện pháp quản lý được thể hiện trong bảng 4.1.
- Về tính cần thiết của các biện pháp quản lý: Từ kết quả của bảng 4.1 cho thấy: Các biện pháp đề xuất đều được đánh giá ở mức độ rất cần thiết với tỷ lệ cao, đều đạt từ 80% trở lên. Đặc biệt đối với biện pháp :Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức, kỹ năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh người DTTS trong các trường PTDT bán trú THCS.Được cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá ở mức độ rất cần thiết với tỷ lệ đều là 95%.
- Về tính khả thi của các biện pháp quản lý:
So sánh giữa tính rất cần thiết với tính rất khả thi của các biện pháp quản lý thì thấy rằng cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá tính rất khả thi của các biện pháp quản lý thấp hơn. Tất cả các biện pháp trên đề được từ 70% CBQL và giáo viên đánh giá ở mức rất khả thi.
Tuy nhiên, vẫn còn từ 10% đến 15% cán bộ quản lí và giáo viên cho rằng babiện pháp đó là: Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức, kỹ năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh người DTTS trong các trường PTDT bán trú THCS.Đổi mới công tác quản lí xây dựng, thực hiện kế hoạch tự học của học sinh, ứng dụng các phần mềm hỗ trợ công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh. Đổi mới quản lí việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của học sinh.
Bảng 4.1. Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
Các biện pháp | Tính cần thiết (%) | Tính khả thi (%) | |||||
Rất cần thiết | Cần thiết | Không cần thiết | Rất khả thi | Khả thi | Không khả thi | ||
1 | Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức, kỹ năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh người DTTS trong các trường PTDT bán trú THCS. | 95 | 5 | 0 | 75 | 10 | 15 |
2 | Đổi mới công tác quản lí xây dựng, thực hiện kế hoạch tự học của học sinh, ứng dụng các phần mềm hỗ trợ công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh | 90 | 10 | 0 | 70 | 20 | 10 |
3 | Bồi dưỡng cho giáo viên năng lực tổ chức các hoạt động tự học cho học sinh người dân tộc thiểu số trong các trường PTDT bán trú THCS. | 93 | 7 | 0 | 72 | 21 | 7 |
4 | Tăng cường quản lý các hoạt động tự học ngoài giờ chính khóa. | 80 | 20 | 0 | 75 | 20 | 5 |
5 | Đổi mới quản lí việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của học sinh | 84 | 16 | 0 | 75 | 12 | 13 |
6 | Hoàn thiện các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của học sinh người DTTS ở các trường PTDT | 85 | 15 | 0 | 70 | 20 | 10 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Quản Lí Việc Bồi Dưỡng Nhận Thức, Động Cơ Và Thái Độ Tự Học Của Học Sinh
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Quản Lý Hoạt Động Tự Học
- Nội Dung Và Cách Thực Hiện Biện Pháp Bước 1: Xây Dựng Kế Hoạch
- Đối Với Sở Giáo Dục Và Đào Tạo Tỉnh Điện Biên
- Em Nhận Thức Như Thế Nào Về Vai Trò, Ý Nghĩa Của Hoạt Động Tự Học?
- Quản lý hoạt động tự học của học sinh ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên - 14