Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Quản Lý Hoạt Động Tự Học

truyển thống ảnh hưởng của gia đình, thứ ba là thời gian dành cho tự học tiếp đến là môi trường học tập và điều kiện cơ sở vật chất( khu nhà ở nội trú, phòng học, thư viện, hệ thống mạng…). Như vậy điểm mạnh ở đây là Thầy/Cô có hướng dẫn và cung cấp nhiều tài liệu để đọc thêm, các nhà trường đã chủ động xây dựng được nội dung chương trình cơ bản là phù hợp với các em HS DTTS. Tuy nhiên vẫn còn khá nhiều yếu tố ảnh hưởng xấu đến kết quả quản lý hoạt động tự học của học sinh. Đó là phương pháp giảng dạy của thầy cô đôi khi chưa phù hợp, hay các em còn thiếu sự quan tâm của cha mẹ, chịu ảnh hưởng của truyển thống gia đình, các hủ tục lạc hậu như trọng nam khinh nữ, bắt vợ...

Bảng 2.14. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý hoạt động tự học


STT

Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý hoạt động tự học

Mức độ ảnh hưởng %

Thuận lợi

Khó khăn

1

Nội dung chương trình sách giáo khoa

74

26

2

Phương pháp giảng dạy của giáo viên

36

64

3

Cách thức đánh giá kết quả học tập tự học

61

39

4

Cách thức Tổ chức quản lý học sinh tự học

52

48

5

Thời gian dành cho tự học

60

40


6

Môi trường học tập và điều kiện cơ sở vật chất( khu nhà ở nội trú, phòng học, thư viện,

hệ thống mạng…)


45


55

7

Sự quan tâm, truyển thống ảnh hưởng của

gia đình

38

62

8

Thầy/Cô có hướng dẫn và cung cấp nhiều

tài liệu để đọc thêm

78

22

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.

Quản lý hoạt động tự học của học sinh ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên - 9

Điều đó cho thấy, để việc quản lý hoạt động tự học mang lại hiệu quả cao nhất thì CBQL và giáo viên cần phối hợp nhiều phương pháp trong quản lý và dạy học. Đặc biệt tích cực, làm tốt công tác phối hợp với gia đình học sinh thay đổi quan niệm, hủ tục lạc hậu, đồng thời dành thời gian quan tâm hơn tới các em,

có như vậy công tác quản lý hoạt động tự học mới đem lại hiệu quả.

Bên cạnh đó còn gặp những khó khăn trong công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh cụ thể:

Khó khăn lớn nhất chính là ý thức, động cơ học tập của học sinh chưa cao. Ngoài ra các em chưa có sự quan tâm của phụ huynh, truyển thống ảnh hưởng của gia đình; đó là cơ sở vật chất còn thiếu; năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên còn yếu; chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác quản lý còn hạn chế….

Kết quả khảo sát trên cho thấy hoàn toàn phù hợp vì thực tế cho thấy yếu tố quyết định nhiều nhất tới hiệu quả của hoạt động tự học chính là nhận thức, động cơ học tập người học. Khi nhận thức, động cơ học tập của học sinh chưa cao thì các biện pháp tác động khó đem lại hiệu quả. Tiếp theo là sự quan tâm, truyển thống ảnh hưởng của gia đình. Điều này hoàn toàn phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của đại đa sô các em, đa số các em có hoàn cảnh gia đình khó khăn, thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo, ít có sự quan tâm đầu tư của gia đình cho việc học. Tiếp đến là điều kiện cơ sở vật chất, đây là điều kiện không thể thiếu khi muốn đổi mới phương pháp dạy học cũng như để nâng cao chất lượng hoạt động tự học của học sinh. Các khó khăn khác còn lại như chưa có phần mềm ứng dụng cho công tác quản lý hoạt động tự học; chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác quản lý chưa phù hợp; năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên; được cán bộ quản lý, giáo viên cho rằng đây không phải là những khó khăn cơ bản và đều đánh giá từ 30% trở xuống.

Kết luận chương 2


Kết quả khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh ở các trường PTDTBT THCS Huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên cho thấy:

Công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh tại các trường PTDTBT THCS huyện Nậm Pồ đã được Ban giám hiệu các nhà trường, giáo viên quan tâm, chú trọng, thực hiện nghiêm túc. Kết quả học tập của học sinh đã được nâng lên, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS cao.

Bên cạnh đó công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh ở các nhà trường vẫn còn một số tồn tại đó là:

Nhận thức của học sinh về hoạt động tự học chưa toàn diện, một số học sinh chưa xác định được mục đích, động cơ học tập đúng đắn nên chưa thực hiện tốt hoạt động tự học, đa phần các em chưa có phương pháp học tập một cách khoa học, năng lực thực hành còn ở mức thấp. Công tác quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng động cơ tự học cho học sinh chưa thường xuyên, mới chỉ chú trọng vào đầu năm học. Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên đã được quan tâm chỉ đạo nhưng thực hiện còn chậm, CSVC cơ bản được đầu tư nhưng còn thiếu, chưa đồng bộ. Việc kiểm tra đánh giá hoạt động tự học của học sinh đã được tiến hành nhưng chưa thường xuyên và hiệu quả chưa được cao. Công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh trong công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh chưa được quan tâm thường xuyên. Bên cạnh đó có một phần ảnh hưởng của điều kiện kinh tế xã hội, phong tục tập quán của bà con dân tộc ít người tại địa phương.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng đã phân tích đề ra các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh mang tính khả thi, khắc phục những hạn chế từ đó đưa hoạt động tự học của học sinh đi vào nền nếp, hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của các trường PTDTBT THCS huyện Nậm Pồ nói riêng và toàn tỉnh Điện Biên nói chung.

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC

CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG PTDTBT THCS HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu, tính tư tưởng

Đây là nguyên tắc rất quan trọng khi đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh.

Tất cả các biện pháp đề xuất phải đảm bảo mục tiêu giáo dục đã đặt ra, đó là hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh, cân đối cả phẩm chất và năng lực, cả đức và tài.

Các biện pháp phải dựa trên cơ sở quán triệt chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về GD, quan điểm chỉ đạo về đổi mới giáo dục, phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, mục tiêu giáo dục và đào tạo những quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở giáo dục và đào tạo, Phòng giáo dục và của nhà trường.

Bên cạnh đó các biện pháp đề xuất phải phù hợp với các điều kiện thực tế địa phương, nhận thức và tính cách cũng như đặc điểm tâm sinh lý của học sinh, đặc biệt là học sinh người dân tộc thiểu số.

3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển

Các biện pháp đề xuất phải được xây dựng trên cơ sở kế thừa truyền thống quản lý, tổ chức giảng dạy, học tập, kết quả tự học của học sinh ở bậc trung học cơ sở.

Phát huy những thành quả của hệ thống quản lý hiện tại, đồng thời khắc phục những hạn chế yếu kém trong công tác quản lý hoạt động tự học.

Quan tâmphát triển các năng lực sẵn có ở người học, tạo nên sự đổi mới theo hướng nâng cao hơn chất lượng của công tác quản lý hoạt động tự học trong các nhà trường đặc biệt trong giai đoạn đổi mới hiện nay.

3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn

Các biện pháp đề xuất cần thiết phải bám vào các văn bản hiện hành về giáo dục và tình hình thực tế hiện có của đơn vị nhà trường, đặc biệt là thực tế về điều kiện kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của người dân tộc thiểu số ở địa phương, hoàn cảnh kinh tế của gia đình học sinh, chất lượng thực tế của các trường để xây dựng và tổ chức quản lí hoạt động tự học của học sinh để đảm bảo mục tiêu, phù hợp với những yêu cầu của thực tiễn đặt ra.

3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ

Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận giữ chức năng quản lý, giữa mục tiêu, nội dung, giải pháp và kết quả, đồng bộ từ công tác quản lý, tổ chức, triển khai và các điều kiện để thực hiện.

Các biện pháp phải phát huy được các tiềm năng, năng lực sẵn có của nhà trường và huy động được các nguồn lực xã hội hóa cùng tham gia.

3.1.5. Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả

Các biện pháp đưa ra phải được sự đồng thuận cao của các cấp quản lý giáo dục, của chính quyền địa phương, của cha mẹ học sinh, của học sinh và đặc biệt là sự đồng thuận của toàn thể cán bộ, giáo viên, các bộ phận trong nhà trường.

Các biện pháp đưa ra phần nào nâng cao được chất lượng tự học của học sinh ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Nậm Pồ.

Trên cơ sở lý luận chung và thực trạng về vấn đề tự học và quản lý hoạt động tự học của học sinh. Nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học, chúng tôi đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh ở các trường

PTDTBT THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

3.2.1. Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức, kỹ năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh người DTTS trong các trường PTDT bán trú THCS

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Giúp cho học sinh nâng cao nhận thức, hình thành động cơ và mục đích học tập đúng đắn, rèn luyện được kỹ năng tự học tự nghiên cứu cho học sinh nói chung và HS người DTTS trong các trường PTDT bán trú của huyện nhà nói riêng.

Khơi dậy được niềm hứng thú, say mê tự học của học sinh, xây dựng bầu không khí học tập tích cực; không khí giao tiếp, ứng xử sư phạm lành mạnh trong lớp, trong trường.

3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp Bước 1: Xây dựng kế hoạch

Trên cơ sở Điều lệ trường THCS, các văn bản hướng dẫn quản lý học sinh của trường phổ thông dân tộc bán trú, BGH nhà trường xây dựng kế hoạch quản lý, tổ chức các hoạt động tự học nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng tự học cho học sinh.

Bước 2: Tổ chức thực hiện

Trên cơ sở kế hoạch đã được nhà trường xây dựng, thông qua, phân công cụ thể cho từng thành viên trong BGH phụ trách theo các lĩnh vực được phân công, tổ chức tuyên truyền, thông báo kế hoạch đến toàn thể hội đồng giáo dục nhà trường để triển khai thực hiện.

Phân công trách nhiệm, giao nhiệm vụ cho từng cá nhân, cho các tổ chức đoàn thể của nhà trường trong công tác giáo dục, quản lý hoạt động tự học của học sinh.

Triển khai nội dung và các tiêu chí đánh giá công tác giáo dục tự học cho học sinh tới toàn thể cán bộ quản lý và giáo viên.

Bước 3: Chỉ đạo

Đối với Hiệu trưởng: Phân công cho Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn xây dựng kế hoạch giáo dục nâng cao nhận thức về tự học cho học sinh.

Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức, kỹ năng tự học cho học sinh đặc biệt là học sinh DTTS qua các giờ chào cờ đầu tuần, các buổi sinh hoạt tập thể, các hoạt động ngoài giờ lên lớp, các dịp kỷ niệm trong năm học.

Đối với GV: Thường xuyên gần gũi với học sinh, phối hợp với phụ huynh học sinh trong công tác giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò của tự học cho học sinh thông qua các giờ dạy trên lớp, các tiết sinh hoạt lớp, các buổi giáo dục truyền thống về nhà trường, các buổi ngoại khóa..

Đối với giáo viên bộ môn: tích cực tuyên truyền giáo dục và củng cố cho học sinh tinh thần tự học, tự nghiên cứu, khơi dậy cho học sinh người DTTS niềm hứng thú, say mê, thói quen tự học cho học sinh thông qua các bài giảng trên lớp.

Đối với Ban quản lý khu nội trú: Giáo dục nâng cao nhận thức, kỹ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh người DTTS thông qua các buổi trực quản lý giờ tự học của học sinh.

Đối với các tổ chức đoàn thể: Thực hiện việc giáo dục nâng cao nhận thức, kỹ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh người DTTS thông qua sinh hoạt đoàn, qua kỷ niệm ngày thành lập đoàn 26/3 hàng năm và những ngày kỷ niệm khác trong năm học.

Bước 4: Kiểm tra đánh giá

BGH các nhà trường chỉ đạo các tổ chuyên môn, BQL nội trú, Đoàn TNCSHCM, bảo vệ, phối hợp với GVCN, GVBM thường xuyên kiểm tra kết hợp đánh giá về thực trạng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh người DTTS

Thường xuyên dự giờ thăm lớp theo định kỳ, dự giờ đột xuất các giờ lên lớp của giáo viên để nắm được tình hình giảng dạy của giáo viên cũng như tình hình học tập của học sinh.

Kiểm tra công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện bồi dưỡng nâng

cao nhận thức, kỹ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh người DTTS thông qua hồ sơ giảng dạy của giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm như: Sổ điểm, kế hoạch chủ nhiệm, kế hoạch giảng dạy, giáo án, sổ trực tuần; sổ theo dõi của ban quản lý nội trú của bảo vệ nhà trường.

Trên cơ sở công tác kiểm tra, các trường phân tích những mặt đã làm được cũng như những hạn chế của công tác giáo dục rèn kỹ năng tự học cho học sinh để từ đó rút kinh nghiệm, điều chỉnh kế hoạch, nội dung để chỉ đạo và tổ chức có hiệu quả kế hoạch đã đề ra

3.2.1.3. Điều kiện để thực hiện

BGH nhà trường phải triển khai kịp thời các văn bản quy định của của ngành, của hệ thống trường dân tộc bán trú về công tác quản lý giáo dục học sinh đến toàn thể giáo viên cán bộ trong nhà trường.

Đội ngũ cán bộ, giáo viên phải nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp, hiểu và nắm bắt được diễn biến tâm lý của học sinh nhất là HS người DTTS, có năng lực trong công tác quản lý học sinh nói chung và lớp chủ nhiệm nói riêng.

Các điều kiện về cơ sở vật chất của nhà trường phải đảm bảo cho các hoạt động tự học, hoạt động ngoại khoá, giáo dục truyền thống. Do đó các trường cần có kế hoạch từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất thiết bị phục vụ công tác dạy và học.

Cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và các lực lượng khác trong nhà trường để quản lý kiểm tra đánh giá công tác nâng cao nhận thức, kỹ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh người DTTS. Bên cạnh đó cũng cần tổ chức rút kinh nghiệm nhằm điều chỉnh, bổ sung kịp thời trong công tác quản lý chỉ đạo của BGH.

3.2.2. Đổi mới công tác quản lí, ứng dụng các phần mềm hỗ trợ công tác quản

Xem tất cả 122 trang.

Ngày đăng: 21/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí