Kết luận chương 3
Quản lý hoạt động liên kết đào tạo nghề của Trường Cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn đã đạt được những thành tựu tích cực, bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động liên kết đào tạo. Thực tế hiện nay nhà trường mới chỉ thực hiện được hoạt động liên kết đào tạo với các trung tâm GDTX, các trường cao đẳng và chưa liên kết đào tạo với doanh nghiệp. Mối liên hệ với doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở công tác phối hợp đào tạo, giới thiệu sinh viên thực tập tại các doanh nghiệp cũng như tư vấn và giới thiệu việc làm cho học viên sau khi tốt nghiệp.
Trong chương 3, từ sự tìm hiểu, phân tích và trưng cầu ý kiến của các khách thể khảo sát có liên quan, tác giả đã đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường Cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn nhằm phát huy những mặt tích cực, khắc phục những hạn chế hiện nay trong công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo. Dựa trên cơ sở lý luận ở chương 1 và kết quả đánh giá thực trạng ở chương 2, tác giả đã đề xuất 7 biện pháp:
Biện pháp 1: “Phát triển chương trình đào tạo, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên kết (nhà trường, doanh nghiệp…) trong việc xây dựng, biên soạn chương trình, giáo trình”
Biện pháp 2: “Xây dựng hệ thống các văn bản đồng bộ giữa nhà trường và các đơn vị liên kết trong công tác quản lý mục tiêu chương trình, kế hoạch đào tạo”.
Biện pháp 3: “Đổi mới phương thức quản lý, kết hợp chặt chẽ với cơ sở liên kết đào tạo quản lý kế hoạch, mục tiêu đào tạo”.
Biện pháp 4: “Tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác liên quan đến hoạt động LKĐT và quản lý hoạt động LKĐT”.
Biện pháp 5: “Tăng cường hoạt động quản lý học viên”.
Biện pháp 6: “Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá trong quá trình đào tạo”
Biện pháp 7: “Huy động nguồn lực tăng cường cơ sở vật chất phục vụ liên kết đào tạo”
Khi tiến hành khảo nghiệm với 7 biện pháp trên thông qua phiếu thăm dò cho thấy các biện pháp đều có tính cần thiết và khả thi cao. Các biện pháp đã tạo nên một hệ thống đồng bộ, có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau. Trong quá trình thực hiện phải đảm bảo đầy đủ, không nên có sự coi nhẹ biện pháp nào. Ban giám hiệu Trường có thể áp dụng vào thực tiễn quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý liên kết đào tạo góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề của Trường.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Chất lượng hoạt động đào tạo phụ thuộc vào 4 yếu tố, đó là: đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, cơ sở vật chất - trang thiết bị, chất lượng đầu vào và công tác quản lý; trong đó công tác quản lý giữ vai trò quan trọng vì trong điều kiện đội ngũ cán bộ giảng viên, cơ sở vật chất, chất lượng đầu vào như nhau, nơi đâu quản lý tốt thì nơi đó có chất lượng đào tạo tốt hơn. Vì vậy, đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo phải bắt đầu từ việc nâng cao chất lượng quản lý đào tạo tại các cơ sở giáo dục.
Liên kết đào tạo là “một mô hình trong giáo dục nhằm tạo cơ hội học tập cho toàn xã hội. Nhờ cách này mà nhiều người ở vùng sâu, vùng xa; nhiều người bận làm việc, không có thời gian... cũng có cơ hội học tập lên cao. Liên kết đào tạo không phải là một hình thức mới trong ngành giáo dục và nó đang ngày càng phát triển do nhu cầu học tập của các cá nhân đang ngày càng cao. Không chỉ có liên kết đào tạo ở các ngành nghề hấp dẫn như tài chính, kế toán, ngoại ngữ, loại hình liên kết đào tạo còn mở rộng cho khối kỹ thuật, thậm chí phát triển nhanh ở cả lĩnh vực dạy nghề” [2]. Các trường cao đẳng nghề nói chung, trường Cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn nói riêng là cơ sở giáo dục nghề nghiệp có sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật lao động trực tiếp trong sản xuất, tạo ra sản phẩm hàng hóa và vật chất đáp ứng nhu cầu xã hội, có vị trí vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, chính trị, an ninh quốc phòng… của một địa phương, khu vực. Quản lý hoạt động dạy nghề đáp ứng nhu cầu xã hội là nội dung rất quan trọng đối với Hiệu trưởng trường cao đẳng nghể DTNT, trong đó có sự phối hợp và cùng tham gia thực hiện là đội ngũ nhà giáo và các tổ chức chính trị xã hội, quần chúng nhân dân, học sinh, thành phần quan trọng không thể thiếu là các nhà Doanh nghiệp, Doanh nhân,…
Quản lý hoạt động liên kết đào tạo nghề, gồm các nội dung chủ yếu như: Quản lý mục tiêu dạy nghề; quản lý hoạt động tuyển sinh; quản lý kế hoạch đào tạo và chương trình đào tạo; quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên; quản lý hoạt động học tập thực tập, thực hành và rèn luyện của học sinh; quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở thực hành, trang thiết bị dạy nghề, vật tư phục vụ đào tạo nghề,quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề; quản lý việc lấy ý kiến phản hồi thông tin từ người học; phối hợp lấy thông tin phản hồi từ người sử dụng lao động (doanh nghiệp, cơ sở sản xuất) để kịp thời điều chỉnh chương trình, giáo trình dạy nghề cho phù hợp thực tiễn; khảo sát nhu cầu học nghề và tư vấn hướng nghiệp,…
Trong quá trình quản lý hoạt động LKĐT nghề, có nhiều yếu tố ảnh hưởng và tác động trực tiếp hoặc gián tiếp như: nhận thức của người dân về giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề; sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động từ đó ảnh hưởng đến hoạt động liên kết đào tạo; phương thức, cơ chế liên kết và lợi ích của các đơn vị tham gia liên kết ảnh hưởng đến việc gia tăng hay thu hẹp phạm vi hoạt động liên kết đào tạo. Ngoài ra, khi đi cụ thể hơn nữa các yếu tố ảnh hưởng có thể kể đến đó là các chính sách quản lý vĩ mô, môi trường kinh tế-xã hội, đặc điểm và đặc thù nghề, nhu cầu người học, năng lực của cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên và học sinh; chất lượng tuyển sinh đầu vào; điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề, xưởng thực hành; chương trình giáo trình dạy nghề lỗi thời; lứa tuổi và giới tính, tâm sinh lý học sinh; truyền thống văn hóa dân tộc vùng miền; quan niệm về học nghề và việc làm hoặc bằng cấp học hàm, học vị,...
Qua kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động LKĐT nghề tại trường Cao đẳng nghê DTNT Bắc Kạn, cho thấy Ban giám hiệu nhà trường đã sử dụng kết hợp hài hòa nhiều biện pháp khác nhau để quản lý hoạt động liên kết đào tạo nghề của nhà trường trong các năm học vừa qua; các hoạt động liên kết đào tạo nghề của nhà trường đã đạt một sô kết quả nhất định, quy mô tuyển sinh đào tạo hằng năm ổn định; chất lượng đào tạo ngày càng được khẳng định về thương hiệu được thị trường lao động và xã hội công nhận thông qua sản phẩm là học sinh tốt nghiệp đã cơ bản đáp ứng và tiếp cận ngay với vị trí việc làm, vận dụng tốt kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tiễn sản xuất.
Để quản lý hoạt động liên kết đào tạo nghề tại trường có hiệu quả hơn nữa, Ban giám hiệu trường Cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn cần phải quan tâm thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp sau:
- Phát triển chương trình đào tạo, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên kết (nhà trường, doanh nghiệp…) trong việc xây dựng, biên soạn chương trình, giáo trình.
- Xây dựng hệ thống các văn bản đồng bộ giữa nhà trường và các đơn vị liên kết trong công tác quản lý mục tiêu chương trình, kế hoạch đào tạo.
- Đổi mới phương thức quản lý, kết hợp chặt chẽ với cơ sở liên kết đào tạo quản lý kế hoạch, mục tiêu đào tạo.
- Tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác liên quan đến hoạt động LKĐT và quản lý hoạt động LKĐT.
- Tăng cường hoạt động quản lý học viên.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá. Đổi mới nội dung, hình thức kiểm tra, đánh giá. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá trong quá trình đào tạo.
- Đầu tư nguồn lực cho liên kết đào tạo, huy động nguồn lực từ các ban, ngành, các sơ sở dạy nghề, doanh nghiệp từng bước cải thiện, nâng cao điều kiện CSVC, thiết bị đào tạo.
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi qua ý kiến đánh giá của các khách thể (cán bộ quản lý, giáo viên, quản lý doanh nghiệp, học viên) cho thấy các biện pháp đều được đánh giá là cần thiết và khả thi cao. Trường Cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn cần phải thực hiện đầy đủ các biện pháp đã đề ra, không được coi nhẹ bất kỳ biện pháp nào.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với UBND tỉnh Bắc Kạn
- Ban lãnh đạo tỉnh cần xem xét kỹ để xây dựng quy hoạch và phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh khoa học và có hiệu quả. Cơ sở giáo dục nào hoạt động chưa hiệu quả cần quan tâm và tạo các điều kiện để cơ sở giáo dục đó đạt các mục tiêu đề ra và thực hiện được nhiệm vụ đào tạo. Đồng thời, có kế hoạch sát nhập các cơ sở GDNN trùng lặp, hoạt động không hiệu quả nhằm giảm bớt sự cạnh tranh giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp bởi sự trùng chéo ngành nghề, trình độ đào tạo, thiếu sự liên kết và không hiệu quả trong hoạt động đào tạo.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích và hỗ trợ, tạo điều kiện ưu đãi hợp lý cho các doanh nghiệp tích cực trong hoạt động phối hợp đào tạo, LKĐT với các cơ sở GDNN, tăng tính liên kết trong đào tạo đồng thời tăng tính tự chủ về tuyển sinh, quản lý và tài chính cho các cơ sở GDNN nói chung, trường Cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn nói riêng.
- Phân bổ nguồn kinh phí một cách hợp lý để đầu tư cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tăng cường kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu nâng cao năng lực đào tạo nghề. Huy động nguồn vốn đầu tư đồng bộ CSVC, trang thiết bị theo hướng hiện đại đáp ứng cho hoạt động dạy và học, cao chất lượng đào tạo, cung ứng được NNL có chất lượng cao cho xã hội.
2.2. Đối với Sở Lao động - TB&XH tỉnh Bắc Kạn
- Tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về giáo dục nghề nghiệp, đầu tư hỗ trợ cho công tác tuyển sinh, tư vấn tuyển sinh của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Xây dựng cơ chế thuận lợi để khuyến khích doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động thực hiện liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác
- Phối hợp và chia sẻ thông tin và kinh nghiệm đối với nhà trường trong lĩnh vực (lao động, việc làm, dạy nghề, an toàn lao động, quản lý hoạt động LKĐT nghề,…).
- Tham mưu với các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp bộ và trung ương quan tâm đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết dạy nghề để nhà trường thực hiện tốt hơn công tác quản lý liên kết đào tạo nghề và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
- Tham mưu với tỉnh và Bộ Lao động -TB&XH đẩy nhanh tiến độ phê duyệt dự án nghề trọng điểm giai đoạn 2017-2020, cân đối nguồn ngân sách cho giáo dục, đầu tư nhiều hơn nữa trong thời gian tới để nhà trường đầu tư CSVC, trang thiết bị đào tạo, phương tiện nghe - nhìn phục vụ đào tạo các nghề trọng điểm quốc gia.
2.3. Đối với Trường cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn
- Đổi mới tư duy quản lý đào tạo, tiếp cận nhanh phương thức quản lý đào tạo hướng tới chất lượng và thực sự tự chủ trong quản lý.
- Rà soát tổng thể hệ thống văn bản quy định liên quan đến quản lý LKĐT để điều chỉnh, thống nhất và hoàn thiện nhằm làm cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và quản lý liên kết đào tạo đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Tập trung xây dựng chu trình, quy trình, biểu mẫu quản lý thống nhất để quá trình quản lý được thuận lợi cho tất cả các đối tượng liên kết đào tạo với nhà trường.
- Phát triển bền vững mối quan hệ với các đơn vị LKĐT hiện có, nâng cao chất lượng để ngày càng mở rộng hoạt động liên kết đào tạo.
- Quy hoạch, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ CBQL, GV cả về số lượng và chất lượng, thường xuyên sinh hoạt các bộ môn, khoa.
- Quan tâm, thực hiện tốt các chính sách ưu tiên, hỗ trợ đối với học viên là người dân tộc nội trú; nhất là học viên có hoàn cảnh khó khăn vượt khó trong học tập. Đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy chế đối với học viên. Đầu tư sử dụng phần mềm quản lý hiện đại để tạo điều kiện hơn cho học viên nắm bắt thông tin đào tạo của nhà trường cũng như chương trình, kế hoạch đào tạo từng năm học và thông tin chi tiết từng học kỳ, từng môn học.
- Khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị và các nguồn lực hiện có của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động dạy và học một cách hợp lý, phù hợp nhu cầu điều kiện thực tiễn. Đồng thời, huy động kinh phí từ các ban, ngành, Sở và các nguồn khác để đầu tư cho hoạt động đào tạo, hoàn thiện trang thiết bị, cơ sở vật chất hiện đại, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về tính thực tiễn của đào tạo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2007), Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà trường, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
2. Nguyễn Thu Hằng (2003), Quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội, Luận án tiến sĩ trường Đại học Giáo dục.
3. Phan Minh Hiền (2012), Phát triển đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu xã hội,
Luận án Tiến sĩ ngành Quản lý giáo dục, Hà Nội.
4. Nguyễn Ngọc Hiếu (2012), Biện pháp quản lý đào tạo nghề ở trường trung cấp xây dựng Uông Bí - Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
5. Trần Kiểm (2011), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, Nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội (In lần thứ 3).
6. Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014.
7. Nghị định số: 143/2016/NĐ-CP ngày 14/10/2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực nghề nghiệp.
8. Quyết định số 1216/QĐ -TTg ngày 22 tháng 07 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 đến 2020;
9. Quyết Định số 3724/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh Bắc Kạn phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2020;
10. Quyết định số: 1792/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn về phê duyệt điều lệ hoạt động trường Cao đẳng nghề Dân tộc nội trú Bắc Kạn.
11. Lê Quang Sơn (2010), “Những vấn đề của quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường Đại học Sư phạm”, Tạp chí khoa học công nghệ, Đại học Đà Nẵng.
12. Tổng cục Dạy nghề (2001): Một số vấn đề về tổ chức và quản lý quá trình dạy học trong trường nghề - Nhà xuất bản Công nhân kỹ thuật Hà Nội.
13. Từ điển Bách khoa Việt Nam, Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (https://vi.wikipedia.org/wiki/)
14. Thông tư số 06/2017/TT-BLĐTBXH ngày 8/3/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp;
15. Thông tư số 09/2017/TT-LĐTBXH ngày 13/3/2017 của Bộ Lao động Thương binh và xã hội về Quy định việc tổ chức và thực hiện chương trình đào tạo trình độ trung cấp và trình độ cao đẳng theo niên chế hoặc theo tích lũy mô đun hoặc tín chỉ; Quy chế kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp.
16. Thông tư số: 29/2017/TT-BLĐTBXH ngày ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về liên kết tổ chức thực hiện chương trình đào tạo.
17. Trường cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn: Kế hoạch chiến lược phát triển trường cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn giai đoạn 2016 -2020.
18. Đỗ Văn Viên (2012), Quản lý hoạt động liên kết đào tạo trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp ở trung tâm GDTX-DN huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sỹ khoa học Giáo dục.
Danh mục tài liệu tham khảo bằng tiếng anh
19. Arlianti R (2002), Management of a TVET Institution.
20. Heinz Weihrich, Kai-Uwe Seidenfuss, Volker Goebel, 1996, Managing vocational training as a joint venture - can the German approach of cooperative education serve as a model for the United States and other countries?, European Business Review, Vol. 96 Iss: 1, pp.31 - 40, MCB UP Ltd. http://www.emeraldinsight.com/journals.htm?articleid=869066
21. Noonan R (1998), Managing TVET to Meet labor Market Demand
22. Vladimir Gasskov (2000), Managing vocational training systems, Vladimir Gasskov, 2000, Managing vocational training systems, International Labour Office, Geneva, Switzerland.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý và giảng viên)
Nhằm tìm hiểu, khảo sát thực trạng và có cơ sở để đề xuất các biện pháp biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn, Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau và đánh dấu X vào các ô thích hợp.
A. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Thông tin cá nhân:
Họ và tên:……………………………………………… Chức vụ: ………………………………………………. Đơn vị công tác:………………………………………..
B. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Câu 1: Thầy/Cô đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết của hoạt động quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn?
Cần thiết | |
Bình thường | Không cần thiết |
Có thể bạn quan tâm!
- Nguyên Nhân Của Những Hạn Chế Trong Công Tác Quản Lý Hoạt Động Liên Kết Đào Tạo
- Tổ Chức Xây Dựng Hệ Thống Các Văn Bản Đồng Bộ Giữa Nhà Trường Và Các Đơn Vị Liên Kết Trong Công Tác Quản Lý Mục Tiêu, Chương Trình, Kế Hoạch
- Tăng Cường Công Tác Kiểm Tra, Đánh Giá Trong Quá Trình Đào Tạo
- Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường Cao đẳng nghề dân tộc nội trú Bắc Kạn - 14
- Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường Cao đẳng nghề dân tộc nội trú Bắc Kạn - 15
Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.
Câu 2: Thầy/Cô thấy hoạt động liên kết đào tạo có những ưu điểm nào sau đây:
Khai thác tốt hơn các nguồn lực tại các cơ sở đào tạo và các đơn vị liên kết đào tạo |
Gắn kết công tác đào tạo với đòi hỏi thực tế xã hội và yêu cầu về LĐ với các DN |
Tăng cơ hội việc làm cho người học sau khi tốt nghiệp |
Ưu điểm khác: ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… |
Thầy/Cô vui lòng tích dấu X vào dòng biểu thị đánh giá các nội dung dưới đây
Mức 2: Chưa phù hợp/ Chưa tốt/ Ít quan trọng |
Mức 3: Phù hợp/ Tốt/ Quan trọng |
Mức 4: Rất phù hợp/ Rất tốt/ Rất quan trọng |