Tăng Cường Công Tác Kiểm Tra, Đánh Giá Trong Quá Trình Đào Tạo

3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá trong quá trình đào tạo

* Mục tiêu của biện pháp

- Kiểm tra, đánh giá là một chức năng của quá trình quản lý đào tạo nhằm thu thập các thông tin ngược về quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện để Ban giám hiệu có những căn cứ xác thực trong việc ra quyết định điều chỉnh cho phù hợp. Mục tiêu của biện pháp này là nhằm quán triệt công tác kiểm tra, đánh giá của nhà trường phải được thực hiện một cách khách quan, chính xác. Từ đó biết được thông tin về mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đồng thời có thông tin phản hồi để giúp giảng viên, HSSV tự điều chỉnh cách dạy, cách học nhằm đạt được kết quả tốt nhất. Đổi mới kiểm tra, đánh giá là khâu đột phá quan trọng trong nhà trường nhằm nâng cao chất lượng liên kết đào tạo. Đổi mới kiểm tra đánh giá cũng có tác dụng thúc đẩy việc dạy và học theo phương pháp tiên tiến nhằm đáp ứng yêu cầu của học chế tín chỉ hiện nay.

* Nội dung của biện pháp

- Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, HSSV về đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học thông qua các buổi tập huấn, sinh hoạt chuyên môn của giảng viên hoặc sinh hoạt lớp của sinh viên.

- Công tác kiểm tra đánh giá phải được thực hiện thường xuyên thông qua các hoạt động trên lớp (điểm danh số buổi có mặt, theo dõi ý thức, thái độ xây dựng bài); kiểm tra các hoạt động tự học của sinh viên (thông qua nội dung phát biểu trong các giờ thảo luận, chất lượng các bài tập ở nhà do giảng viên giao),…

- Đa dạng hóa các hình thức thi, kiểm tra giúp đánh giá được khả năng tự học, sự phát triển tư duy, năng lực sáng tạo của sinh viên trong học tập như: viết tiểu luận, seminar chuyên đề, giải quyết tình huống, thực hành, thực tập, thi vấn đáp, thi trắc nghiệm, thi tự luận,…

* Cách tiến hành biện pháp

- Tiếp tục xây dựng ngân hàng câu hỏi đối với những học phần chưa có ngân hàng đề. Ngân hàng đề phải đảm bảo tính khoa học, chính xác, thực tiễn phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên. Ngân hàng đề không những phải bao quát toàn bộ chương trình môn học bao gồm cả phần tự học của sinh viên mà còn phải bao gồm những tri thức tự luận, sáng tạo của người học nhằm phát triển năng lực của người học. Đề thi phải được xây dựng theo hướng tổng hợp nhiều loại câu hỏi: câu tự luận, câu trắc nghiệm khách quan, câu liên hệ thực tiễn, câu sáng tạo, câu bài tập tính toán,… tùy thuộc vào nội dung từng môn học.

- Với các học phần đã có ngân hàng câu hỏi, hằng năm cần yêu cầu các tổ bộ môn phụ trách học phần điều chỉnh các câu hỏi cũ (nếu cần) và bổ sung thêm 20%

số lượng câu hỏi để điều chỉnh những kiến thức đã lỗi thời đồng thời cập nhật thêm những kiến thức cần bổ sung, làm phong phú hơn ngân hàng đề đã có.

- Đảm bảo nội dung kiểm tra, đánh giá theo đúng mục tiêu đào tạo của từng môn học theo các mức độ nhận thức, các bậc kĩ năng, kĩ xảo và các bậc của năng lực tư duy mà môn học dự kiến người học phải đạt được sau khi học xong.

- Khoa, bộ môn chủ quản tổ chức thảo luận, trao đổi giữa các giảng viên để thống nhất cách đánh giá cho các học phần như quy định trong đề cương chi tiết, thống nhất trong đánh giá giữa các giảng viên cùng dạy một học phần. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động đào tạo theo HTTC bởi lẽ, trong phương thức đào tạo này sinh viên được tự do lựa chọn giảng viên. Như vậy, nếu có tình trạng giảng viên không thống nhất trong đánh giá thì sinh viên sẽ có xu hướng chọn đăng kí những giảng viên dễ dàng trong đánh giá, cho sinh viên điểm cao. Như vậy sẽ ảnh hưởng tới công tác sắp xếp, điều phối lớp học và giảng viên dạy, cũng ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo.

- Tổ chức thi và thực hiện các công việc sau thi (chấm bài, lên điểm, thông báo điểm cho sinh viên, xem lại điểm khi có đơn đề nghị,…) một cách chính xác, khoa học, công bằng.

- Xử lý nghiêm đối với sinh viên và giảng viên vi phạm quy chế thi.

- Bồi dưỡng cho sinh viên năng lực tự đánh giá để điều chỉnh cách học, giảng viên tạo điều kiện để sinh viên được tự kiểm tra, đánh giá lẫn nhau trong học tập, rèn luyện.

- Tổ chức hội thảo với sự tham gia của các giảng viên liên quan đến môn học, các giảng viên đã và đang dạy môn học này trao đổi, học tập kinh nghiệm với các trường cao đẳng khác có cùng môn học.

- Lấy ý kiến phản hồi từ giảng viên, HSSV về công tác kiểm tra, đánh giá của Nhà trường để có những điều chỉnh phù hợp.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

- Nhà trường có cơ chế, chính sách tài chính hợp lý để đầu tư cho hoạt động đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá (biên soạn ngân hàng câu hỏi, bổ sung, điều chỉnh ngân hàng đề cũ, tổ chức hội thảo,…).

- Nhà trường cần có đội ngũ chuyên viên, giảng viên có tri thức về kiểm tra, đánh giá để soạn thảo các quy chế, quy định về lĩnh vực này.

3.2.7. Huy động nguồn lực tăng cường cơ sở vật chất phục vụ liên kết đào tạo

* Mục tiêu của biện pháp

Quản lý hoạt động LKĐT không được tách khỏi việc quản lý, nâng cao số lượng và chất lượng các thiết bị, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị giảng dạy và hỗ trợ

giảng dạy của nhà trường. Mục tiêu nhằm hiện đại hoá CSVC, trang thiết bị đào tạo theo kịp sự phát triển thực tế của doanh nghiệp; tiếp cận trình độ khoa học công nghệ các nước trong khu vực và thế giới; tập trung mọi nguồn lực làm biến chuyển về số lượng và chất lượng đào tạo. Đối với các trang thiết bị hiện có tại nhà trường luôn đảm bảo thiết bị máy móc tại xưởng thực hành được vận hành thông suốt, có kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên.

* Nội dung biện pháp

Nhà trường cần có kế hoạch phân công cụ thể cho các đơn cơ quan chức năng, trước hết là phòng đào tạo rà soát lại toàn bộ cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị hiện có, tiến hành phân loại, khả năng ứng dụng trong thực tế, sự phù hợp của các phương tiện, thiết bị đó so với nhu cầu và thực tiễn đào tạo của nhà trường và doanh nghiệp, từ đó có kế hoạch thanh lý, sửa chữa, nâng cấp, mua sắm bổ sung những trang bị mới. Yêu cầu phải đánh giá đúng thực chất cả về tính năng, tác dụng, phân loại, không lãng phí, định hướng khả năng mua sắm phải căn cứ vào thực trạng của nhà trường, ưu tiên cho những ngành nghề mới, những ngành nghề mà xã hội cần. Tránh mua sắm tràn lan, vừa lãng phí vừa không phát huy tác dụng trong đào tạo ở nhà trường.

Lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng theo tháng, quý và đưa vào quy chế hoạt động của nhà trường. Có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác bảo quản cơ sở vật chất cả về trình độ chuyên môn, phẩm chất nhân cách, đạo đức nghề nghiệp nhằm tránh để mất mát, hư hỏng. Có thể nói, một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo là thái độ, tinh thần trách nhiệm không cao của đội ngũ nhân viên trong bảo quản cơ sở vật chất, dẫn đến cơ sở vật chất vừa thiếu vừa xuống cấp, không phát huy hết công năng trong sử dụng, giảng dạy. Làm tốt điều này sẽ góp phần phát huy tối đa, hiệu quả cơ sở vật chất, phương tiện hiện có trong đào tạo nguồn nhân lực ở nhà trường.

* Tổ chức thực hiện

Nhà trường xây dựng kế hoạch chi tiết về việc đầu tư, sửa chữa, mua sắm CSVC- trang thiết bị đồng bộ, đạt chuẩn quy định gắn với nhu cầu và điều kiện riêng của trường, “tạo điều kiện thuận lợi cho làm việc của cán bộ, GV và học tập của sinh viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo”.

Xây dựng phòng các thí nghiệm, phòng học chuyên dụng, xưởng học thực hành, giảng đường học lý thuyết, cơ sở sản xuất theo tiêu chuẩn, bảo đảm phục vụ tốt nhất nhiệm vụ đào tạo nghề của Nhà trường.

Xây dựng trung tâm dữ liệu khoa học, thư viện và thư viện điện tử, đặc biệt là các thông tin khoa học công nghệ của thế giới, thông tin về thị trường lao động và việc làm phục vụ nghiên cứu và học tập của cán bộ, GV và SV, xây dựng các cơ quan, bộ phận chức năng như cán bộ, nhân viên thư viện, trung tâm xử lý thông tin, dự báo thị trường, tuyển sinh… đủ mạnh phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý của Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường.

Duy trì, bảo quản tốt CSVC- trang thiết bị dạy học, phát động phong trào thi đua sáng tạo trong sử dụng, vận hành các trang thiết bị dạy học. Cải tiến phương thức quản lý, duy trì nghiêm kỷ luật, quy định trong sử dụng các trang thiết bị ở Nhà trường.

Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, đặc biệt là khoa học ứng dụng, cải tiến trang thiết bị dạy học cho GV và SV, góp phần giảm thiểu tối đa kinh phí, nâng cao chất lượng dạy, học ở nhà trường.

Dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo Nhà trường, cơ quan đào tạo cần có kế hoạch cụ thể cho việc bồi dưỡng nhân lực sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. Xây dựng các qui chế, qui định việc sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng, giữ gìn, cho mượn vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học bảo đảm yêu cầu tiết kiệm, sử dụng đúng mục đích, hiệu quả, an toàn.

Tập trung mọi nguồn lực nội tại của Nhà trường, sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, huy động nguồn lực từ tất cả các ban ngành có liên quan nhằm nâng cấp, đổi mới CSVC - trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ đào tạo của Nhà trường. Một mặt Nhà trường cần xây dựng kế hoạch phân bổ, sử dụng hợp lý, hiệu quả ngân sách trên cấp hàng năm; mặt khác cần chủ động, năng động khái thác, xã hội hóa các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị ở Nhà trường phục vụ cho nhiệm vụ đào tạo và cải thiện đời sống cho cán bộ, GV Nhà trường.

* Điều kiện thực hiện

- Để thực hiện được vấn đề trên, cần có sự quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, cấp chính quyền và các Ban, ngành đối với công tác đầu tư, phát triển cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường.

- Có chính sách ưu tiên hợp lí, kế hoạch cụ thể và giám sát chặt chẽ việc sử dụng nguồn chi ngân sách cho phát triển cơ sở hạ tầng, mua sắm, thay thế vật tư thiết bị đã xuống cấp, lạc hậu cho đào tạo nghề.

- Có kế hoạch bồi dưỡng năng lực đội ngũ CBQL, GV, NV trong việc phụ trách công tác quản lý, sử dụng CSVC, thiết bị, vật tư hiệu quả.

- Tất cả giảng viên và HS, SV cần nhận thức đầy đủ về quy trình vận hành thiết bị và thực hiện các bước an toàn khi thực hành thiết bị tại xưởng/ phòng thực hành. Các Khoa chuyên môn cần xây dựng quy trình chuẩn để áp dụng chung cho các đối tượng. Hệ thống các bảng chỉ dẫn phải cụ thể, khoa học, đảm bảo mỹ quan và dễ thực hiện

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp quản lý hoạt động LKĐT được đề xuất giúp trường cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn thực hiện tốt hoạt động LKĐT. Mỗi biện pháp vừa là một chỉnh thể thống nhất, có tính độc lập tương đối của nó về góc độ tiếp cận, vị trí vai trò, mục tiêu, nội dung và cách thức tiến hành nhưng chúng có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ tạo thành một hệ thống đồng bộ, có sự tác động qua lại, chi phối lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất không thể tách rời, và đều cùng hướng đến quản lý hoạt động LKĐT của nhà trường. Việc giải quyết một biện pháp này là cơ sở để thực hiện tốt các biện pháp khác và ngược lại.

Sơ đồ biểu thị mối quan hệ của các biện pháp:


Biện pháp 1 Phát triển chương trình đào tạo phối hợp chặt chẽ với các 1


Biện pháp 1 “ Phát triển chương trình đào tạo, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên kết trong việc xây dựng, biên soạn chương trình, giáo trình” là biện pháp đầu tiên, là tiền đề quan trọng, có vai trò tạo nên sức mạnh tổng hợp, có tính chất lâu dài trong quá trình tổ chức các hoạt động LKĐT. Nếu như Nhà trường không có kế hoạch và biện pháp Phát triển chương trình đào tạo cho phù hợp, không có sự phối hợp chặt chẽ hơn với các đơn vị liên kết đào tạo để đưa ra chương trình đào tạo, giáo trình phù hợp với điều kiện thực tiễn thì sẽ không có nền tảng cơ bản để định hướng đào tạo.

Đồng thời, Nhà trường cũng phải xây dựng hệ thống các văn bản đồng bộ giữa nhà trường và các đơn vị liên kết trong công tác quản lý mục tiêu chương trình, kế hoạch đào tạo, đổi mới phương thức liên kết đào tạo, kết hợp chặt chẽ với cơ sở liên kết đào tạo quản lý kế hoạch, mục tiêu đào tạo. Thực hiện tốt biện pháp này giúp nhà trường nâng cao uy tín đào tạo và liên kết đào tạo với các đơn vị, từ đó gia tăng quy mô liên kết đào tạo cả về số lượng ngành nghề, số lượng lớp.

Khi đã làm tốt các biện pháp đó, nhà trường cần tăng cường “bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác liên quan đến hoạt động liên kết đào tạo và quản lý hoạt động liên kết đào tạo; Tăng cường hoạt động quản lý học viên để quản lý giá trị cốt lõi của liên kết đào tạo, quản lý tốt chủ thể thực hiện liên kết đào tạo sẽ giúp nhà trường nâng cao chất lượng đào tạo”. Cuối cùng, để có cơ sở hoạt động liên kết đào tạo tiến hành thuận lợi, nhà trường cần tập trung mọi nguồn lực đầu tư cho liên kết đào tạo, huy động nguồn lực từ các ban, ngành, các sơ sở dạy nghề, doanh nghiệp từng bước cải thiện, nâng cao điều kiện CSVC, thiết bị đào tạo. Khi số lượng HSSV đông đảo mà nhà xưởng chật hẹp, không đủ trang thiết bị, vật tư thực hành thì việc rèn luyện, phát triển kỹ năng nghề sẽ không đáp ứng được yêu cầu của xã hội, từ đó không tạo được uy tín và chất lượng học viên ra trường.

Các biện pháp mà tác giả đề xuất ở trên không phải hoàn toàn mới và khó để áp dụng vào thực tiễn mà là những biện pháp thực sự thiết thực góp phần giúp nhà trường hoàn thiện hơn công tác quản lý LKĐT của nhà trường trong giai đoạn tới.

3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý liên kết đào tạo tại trường cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn

Để tiến hành kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp quản lý LKĐT ở trường Cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn, tác giả sử dụng phương pháp khảo sát đánh giá trưng cầu ý kiến, phỏng vấn trao đổi trực tiếp để “khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi” của các biện pháp với các khách thể được xin ý kiến gồm có 160 người.

Đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi được xác định:

Mức độ cần thiết gồm: 1- Rất cần thiết, 2 - Cần thiết, 3 - Chưa cần thiết. Tính khả thi theo 3 mức: 1 - Rất khả thi, 2- Khả khi, 3- Chưa khả thi.

Để đánh giá được tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp, tác giả đã tiến hành khảo nghiệm và tổng hợp kết quả ở bảng dưới:

Bảng 2.11. Đánh giá của các khách thể khảo sát về biện pháp quản lý liên kết đào tạo tại trường Cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn (n = 160)


Biện pháp quản lý

Mức độ cần thiết

(%)

Tính khả thi (%)

1

2

3

1

2

3

1. Phát triển chương trình đào tạo, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên kết xây dựng, biên soạn

chương trình, giáo trình


66.3


33.7


-


50.6


48.8


0.6

2. Xây dựng hệ thống các văn bản đồng bộ giữa

nhà trường và các đơn vị liên kết trong công tác quản lý mục tiêu chương trình, kế hoạch đào tạo


71.3


27.5


1.2


66.2


30


3.8

3. Đổi mới phương thức quản lý, kết hợp chặt chẽ

với cơ sở liên kết đào tạo quản lý kế hoạch, mục tiêu đào tạo


70


26.9


3.1


72.4


25.7


1.9

4. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực cho

đội ngũ làm công tác LKĐT và quản lý hoạt động LKĐT


73.1


26.9


0


65.6


34.4


0

5. Tăng cường hoạt động quản lý học viên

68.2

28.7

3.1

71.3

28.7

0

6. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá trong

quá trình đào tạo

63.2

35.5

1.3

65.6

30.6

3.8

7. Huy động nguồn lực tăng cường cơ sở vật chất

phục vụ liên kết đào tạo

43.8

50.9

5.3

42.5

55.7

1.8

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.

Từ kết quả tổng hợp khảo nghiệm đánh giá về các biện pháp quản lý quản lý liên kết đào tạo ở trường Cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn thông qua khảo sát các khách thể nghiên cứu cho thấy:

- Về mức độ cần thiết

Các biện pháp đề xuất đều được đa số khách thể khảo sát đánh giá ở mức độ rất cần thiết. Trong đó, biện pháp 4 tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác liên quan đến hoạt động LKĐT và quản lý hoạt động LKĐT và biện pháp 5: Tăng cường hoạt động quản lý học viên được đánh giá có tính cần thiết cao nhất. Biện pháp được đánh giá có tính cần thiết thấp nhất là biện pháp 7: Huy động nguồn lực tăng cường cơ sở vật chất phục vụ liên kết đào tạo. Thực tế cho thấy những năm qua nhà trường đã được Chính phủ Luxembourg tài trợ mua sắm các thiết bị hiện đại cho các nghề thuộc khối công nghiệp, còn các nghề thuộc khối nông nghiệp lại được thụ hưởng từ dự án nâng cao năng lực của Chính phủ hàng năm cho mua sắm và thiết bị, vật tư dùng cho thực nghề. Việc tập trung các nguồn lực để nâng cao điều kiện cơ sở vật chất cho đào tạo có tính cấp thiết thấp nhất vì biện pháp này một phần đã và đang được quan tâm thực hiện.

- Về tính khả thi

Theo ý kiến của khách thể khảo sát, các biện pháp đề xuất đều đảm bảo có tính khả thi tương đối cao, thể hiện các biện pháp đều được đánh giá ở mức độ 1 trở lên từ 42.5 % đến 72.4%. Trong đó, biện pháp 4 Tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác liên quan đến hoạt động LKĐT và quản lý hoạt động LKĐT và biện pháp 5: Tăng cường hoạt động quản lý học viên được đánh giá có tính cần thiết cao nhất. Biện pháp được đánh giá có tính khả thi thấp nhất biện pháp 7: Huy động nguồn lực tăng cường cơ sở vật chất phục vụ liên kết đào tạo. Điều này cho thấy là việc tăng cường đầu tư CSVC, trang thiết bị giảng dạy phụ thuộc vào nguồn vốn ngân sách, điều này khó có thể bị tác động bởi nhà trường và khó thay đổi, mặt bằng tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn còn nghèo, các nguồn lực đầu tư cho đào tạo nghề còn rất khiêm tốn; các doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh Bắc Kạn hoạt động với quy mô nhỏ chưa đáp ứng được nhu cầu của người học và nhà trường; Tuy nhiên kết quả chung như vậy cho thấy các biện pháp có thể áp dụng và đem lại hiệu quả trong thực tiễn.

Từ kết quả khảo nghiệm nêu trên, cho thấy muốn nâng cao công tác quản lý LKĐT của trương cần phải thực hiện đồng bộ các biện pháp đã đề ra, không được coi nhẹ bất kỳ một biện pháp nào. Các biện pháp này vừa cần thiết cho hiện tại và cho cả tương lai lâu dài trong sự phát triển của hoạt động đào tạo nói chung và liên kết đào tạo của nhà trường nói riêng. Để nhà trường ngày càng phát triển và có chất lượng đào tạo tốt thì nâng cao chất lượng quản lý liên kết đào tạo là một đòi hỏi cần thiết.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 18/05/2022